Thông tư số 02/2022/TT-BTP của Bộ Tư pháp: Hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

Hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Số hiệu văn bản 02/2022/TT-BTP
Thể loại Thông tư Người ký Phan Chí Hiếu
Lĩnh vực Đấu giá Ngày ban hành 08/02/2022
Ngày bắt đầu hiệu lực 25/03/2022
BỘ TƯ PHÁP
________
Số: 02/2022/TT-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2022
THÔNG TƯ
Hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
__________
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.
2. Thông tư này áp dụng đối với người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản.
3. Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và pháp luật về đấu thầu.

Điều 2. Nguyên tắc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Tổ chức đấu giá tài sản tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn và phải chịu hậu quả bất lợi do kê khai không đầy đủ, không chính xác thông tin quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.

Điều 3. Nội dung tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

1. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
2. Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu quả.
3. Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản.
4. Nhóm tiêu chí về thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp.
5. Có tên trong danh sách các tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
6. Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.

Điều 4. Thông báo công khai tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản với đầy đủ tiêu chí quy định tại Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày quyết định lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 5. Đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

1. Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.
2. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, và 7 Điều này.
3. Tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.
4. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức đấu giá tài sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
5. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp sau thì thực hiện như sau:
a) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thì cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;
b) Tổ chức đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản, trừ hành vi bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;
c) Tổ chức đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm;
d) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.
6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 70% tổng số điểm.
7. Trường hợp có cơ sở xác định tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức đấu giá tài sản đó.
8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức đấu giá tài sản đăng ký thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Điều 6. Thông báo, hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản thông báo công khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản nhận được thông tin của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có kết quả xác minh khẳng định tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản đó;
b) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đối với tổ chức đấu giá tài sản đó;
c) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản nếu hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn đề này hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả chấm điểm quy định tại khoản 1 Điều này lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá; trường hợp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị chấm dứt hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá tổ chức lại việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
4. Người có tài sản đấu giá gửi Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người có tài sản đấu giá và nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở, đồng thời đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản thông tin về việc hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn quy định tại khoản 7 Điều 5, khoản 2 Điều này.

Điều 7. Các trường hợp người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản

Căn cứ nguyên tắc đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đấu giá tài sản; nguyên tắc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, người có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
2. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra bán đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của tổ chức đấu giá tài sản đó.
3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá, cơ quan chủ quản của người có tài sản đấu giá

1. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá:
a) Thông báo công khai việc lựa chọn, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
b) Xem xét, xác minh thông tin phản ánh về việc tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản kèm theo kết quả xác minh trong trường hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của người có tài sản đấu giá:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá thuộc thẩm quyền quản lý báo cáo kết quả xác minh, hủy kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, đơn phương chấm dứt, chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu trong trường hợp tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn;
b) Có biện pháp xử lý đối với những cá nhân, tổ chức liên quan có hành vi vi phạm trong việc đánh giá, chấm điểm lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo thẩm quyền;
c) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo thẩm quyền;
c) Công bố trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản thông tin các tổ chức đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 Luật Đấu giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản; phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản khi có yêu cầu của người có tài sản đấu giá trong việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản của người có tài sản đấu giá theo thẩm quyền;
c) Công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp thông tin về tổ chức đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 Luật Đấu giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng TT Chính phủ Phạm Bình Minh (để b/c);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Phan Chí Hiếu
Các văn bản cùng thể loại "Thông tư"
Số hiệu văn bản
Ngày ban hành
Trích yếu
Số hiệu văn bản:15/2024/TT-BKHĐT
Ngày ban hành:30/09/2024
Thông tư số 15/2024/TT-BKHĐT
QUY ĐỊNH MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH; CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
Số hiệu văn bản:14/2023/TT-BTNMT
Ngày ban hành:16/10/2023
Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai
Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư liên quan đến cư trú lĩnh vực đất đai
Số hiệu văn bản:33/2017/TT-BTNMT
Ngày ban hành:29/09/2017
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai
Số hiệu văn bản:24/2014/TT-BTNMT
Ngày ban hành:19/05/2014
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Số hiệu văn bản:24/2014/TT-BTNMT
Ngày ban hành:19/05/2014
Mẫu 04b/ĐK về danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất
DANH SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT,CHỦ SỞ HỮU CHUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Các văn bản cùng lĩnh vực "Đấu giá"
Số hiệu văn bản
Ngày ban hành
Trích yếu
Số hiệu văn bản:31/2024/QH15
Ngày ban hành:18/01/2024
Luật đất đai 2024
Luật Đất đai 2024 thay thế Luật Đất đai 2013
Số hiệu văn bản:01
Ngày ban hành:12/07/2024
Mẫu đơn xin đấu thầu đất
Mẫu đơn xin đấu thầu đất
Số hiệu văn bản:24/2014/TT-BTNMT
Ngày ban hành:19/05/2014
Mẫu 04b/ĐK về danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất
DANH SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT,CHỦ SỞ HỮU CHUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Số hiệu văn bản:24/2014/TT-BTNMT
Ngày ban hành:19/05/2014
Mẫu 04a/ĐK về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo mẫu 04a/ĐK)
Số hiệu văn bản:47/2023/NĐ-CP
Ngày ban hành:03/07/2023
Nghị định 47/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định Luật Đấu giá tài sản
Nghị định 47/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản
Các văn bản cùng cơ quan ban hành "Bộ tư pháp"
Số hiệu văn bản
Ngày ban hành
Trích yếu
Số hiệu văn bản:biểu mẫu 06/2017/TT-BTP
Ngày ban hành:16/05/2017
Biểu mẫu kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP
Biểu mẫu kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP
Số hiệu văn bản:06/2017/TT-BTP
Ngày ban hành:16/05/2017
Thông tư 06/2017/TT-BTP về đấu giá tài sản
Quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản
Số hiệu văn bản:534/BTP - BTTP
Ngày ban hành:19/02/2020
Công văn 534/BTP - BTTP của Bộ Tư Pháp về hướng dẫn nghiệp vụ Đấu giá tài sản
Công văn 534/BTP - BTTP ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Bộ Tư Pháp về hướng dẫn nghiệp vụ Đấu giá tài sản.
Số hiệu văn bản:1033/BTP - BTTP
Ngày ban hành:23/03/2020
Công văn BTP triển khai chính thức Cổng thông tin điện tử Quốc gia về Đấu giá tài sản
Công văn Số 1033/BTP - BTTP ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Bộ Tư pháp về việc triển khai chính thức Cổng thông tin điện tử Quốc gia về đấu giá tài sản.
Số hiệu văn bản:3738/TCTHADS - NV1
Ngày ban hành:30/10/2020
Công văn 3738/TCTHADS - NV1 về việc góp ý bảng tiêu chí đánh giá, chấm điểm các Tổ chức ĐGTS
Công văn số 3738/TCTHADS - NV1 ngày 30/10/2020 của Tổng cục thi hành án dân sự về việc góp ý bảng tiêu chí đánh giá, chấm điểm các Tổ chức ĐGTS.
AI Tư Vấn Đấu Thầu

Tiện ích dành cho bạn

Dịch vụ tư vấn đấu thầu

Bạn đang cần tư vấn về văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu? Sử dụng dịch vụ tư vấn đấu thầu của Hệ sinh thái đấu thầu (HSTĐT) để nhận được hỗ trợ tốt nhất.

Gửi yêu cầu tư vấn
Lời chào
Chào Bạn,
Bạn chưa đăng nhập, vui lòng đăng nhập để sử dụng hết các chức năng dành cho thành viên.

Bạn có thể sử dụng tài khoản ở DauThau.info để đăng nhập trên DauThau.Net và ngược lại!

Nếu Bạn chưa có tài khoản thành viên, hãy đăng ký.

Việc này chỉ mất 5 phút và hoàn toàn miễn phí! Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info và DauThau.Net

Tìm kiếm thông tin thầu
Click để tìm kiếm nâng cao
Thống kê
  • 8068 dự án đang đợi nhà thầu
  • 253 TBMT được đăng trong 24 giờ qua
  • 264 KHLCNT được đăng trong 24 giờ qua
  • 24107 TBMT được đăng trong tháng qua
  • 36049 KHLCNT được đăng trong tháng qua
AI Tư Vấn Đấu Thầu
tháng 10 năm 2024
13
Chủ nhật
tháng 9
11
năm Giáp Thìn
tháng Giáp Tuất
ngày Canh Tuất
giờ Bính Tý
Tiết Vũ Thủy
Giờ hoàng đạo: Dần (3-5) , Thìn (7-9) , Tỵ (9-11) , Thân (15-17) , Dậu (17-19) , Hợi (21-23)

"Quá trình giáo dục thực sự nên là quá trình học cách tư duy thông qua việc thực hành trên những vấn đề thực tế. "

John Dewey

Sự kiện trong nước: Nhà văn Vũ Trọng Phụng sinh năm 1912, quê Hưng...

Bạn đã không sử dụng site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây