ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Mô tả quy hoạch

:

Là đô thị loại I trực thuộc trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.

 

Thông tin quy hoạch

:

Thuyết minh quy hoạch

:

1.1   Đề xuất cơ chế chính sách huy động nguồn lực tài chính phát triển đô thị:

1.1.1     Xây dựng hệ thống các quỹ phát triển đô thị

Nhu cầu tài chính cho hạ tầng đô thị vượt quá nguồn lực ngân sách thành phố Hải Phòng. Để đáp ứng yêu cầu này, kiến nghị Chính phủ cần giao trách nhiệm cho thành phố tự huy động nhiều vốn hơn từ các nguồn, phát hành trái phiếu và các ngân hàng thương mại. Thành phố cần được khuyến khích tăng nguồn thu ngân sách tự huy động.

1.1.2     Đổi mới cơ chế cấp phát ngân sách

Trong việc tổ chức cấp phát ngân sách thành phố giữa các quận huyện, cần sử dụng các nguồn tài chính khan hiếm cho phát triển đô thị để kích thích các nguồn tài chính khác và tập trung cho các đầu tư thí điểm nhằm thể hiện chính sách và ý tưởng mới đồng thời hỗ trợ cho các vùng đô thị bị thiệt thòi nhất. Các quận huyện có năng lực tài chính cần có khả năng huy động được nhiều nguồn tài chính khác. Rà soát cơ chế cấp phát ngân sách hiện tại giữa các ngành và quận huyện nhằm đưa ra những sáng kiến tích cực khuyến khích việc huy động các nguồn tài chính bổ sung.

1.1.3     Khuyến khích đầu tư, thu hút các nguồn vốn phát triển đô thị

Thành phố cần ưu tiên phát triển môi trường khuyến khích phù hợp để thu hút tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Để thu hút vốn, thành phố cần phải xây dựng uy tín tín dụng, cách tốt nhất là có được đánh giá tín dụng từ các cơ quan độc lập. Tài chính đô thị và quy trình thủ tục phải trở nên minh bạch hơn và nên được kiểm toán độc lập. Ngoài ra, cũng cần có một khuôn khổ những quy định cơ bản định hướng cho quan hệ đối tác giữa công và tư và tránh những mâu thuẫn quyền lợi trên thực tế hay do suy nghĩ.

1.1.4     Mở rộng nguồn thu và phương thức thu tại các đô thị

Thành phố cần tăng nguồn thu tự huy động bằng cách nâng mức phí sử dụng để có thể trang trải đầy đủ chi phí cung cấp dịch vụ hạ tầng, trong đó bao gồm một số hoặc tất cả chi phí vốn (qua triết khấu trong đó có các khoản trả nợ).

Giá đất và bất động sản rất cao ở khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh chính là một nguồn thu tiềm năng mà nhiều nước khác trên thế giới đã áp dụng. Chính quyền thành phố cần tìm cách huy động nguồn lực này thông qua những chế tài kiểm soát nghiêm ngặt thuế chuyển nhượng và việc đưa vào áp dụng sắc thuế hàng năm dựa trên giá trị của bất động sản. Các quy định phát hành trái phiếu đô thị cần phải được củng cố thông qua việc triển khai những quy định về công khai và nhấn mạnh hơn nữa kế hoạch hoàn trả.

 

PHẦN II.          KẾT LUẬN

Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng được nghiên cứu trong mối liên kết phát triển với thủ đô Hà Nội, vùng Thủ đô Hà Nội, vùng duyên hải vịnh Bắc Bộ và trong cả nước. Với tầm nhìn thành phố Hải Phòng là thành phố Cửa Ngõ có vị trí và vị thế quan trọng đối với quốc gia, khu vực Đông Nam Á và quốc tế. Hải Phòng được định hướng trở thành một trong những trung tâm kinh tế hàng hải - công nghiệp - thương mại - du lịch - giáo dục - du lịch tầm cỡ khu vực Đông nam Á.

Đồ án đã nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển của Thành phố, xác định các vấn đề cần phải giải quyết theo Nhiệm vụ quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đồ án đã đề xuất bốn mô hình đô thị tiên tiến của thế giới là (1) đô thị hàng hải toàn cầu, (2) đô thị đáng sống ven sông, (3) đô thị sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu, (4) đô thị thông minh, để định hình khung phát triển tương lai cho thành phố Cửa ngõ Hải Phòng.

Đồ án đã xác định mô hình cấu trúc không gian đô thị chuyển hướng từ mô hình đô thị đa tâm kết nối trung tâm nội thành hiện hữu với các vệ tinh, sang mô hình đô thị 2 vành đai 3 hành lang. Nhằm giải quyết 2 thách thức lớn của Hải Phòng - đô thị cửa ngõ trong bối cảnh quốc gia đang chuyển dịch nền kinh tế có thu nhập thấp sang thu nhập trung bình, Hải Phòng sẽ đối mặt với sự chuyển đổi từ mức độ đô thị hoá thấp sang đô thị hoá cao hơn và chuyển đổi từ kết nối hẹp sang kết nối rộng hơn.

Ưu điểm của mô hình đô thị 2 vành đai, 3 hành lang, 3 trung tâm đô thị và sự khác biệt so với hiện trạng hiện nay, so với quy hoạch kỳ trước và các dự án đang triển khai đó là:

(1)   Tạo cơ hội cho tất cả các khu vực trong thành phố bao gồm cả quận huyện phát triển hướng đến mục tiêu đô thị cửa ngõ của vùng Bắc Bộ.

Cảng Lạch Huyện, cao tốc Hà Nội-Hải Phòng, đảo Cát Bà, khu kinh tế Hải Phòng, thành phố lịch sử với khu nội đô hiện hữu là các khu vực động lực chính và lan toả phát triển khắp thành phố.

Các thị trấn huyện lỵ đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn ngắn hạn chuyển từ vùng nông thôn sang vùng đô thị, chuyển từ đô thị vệ tinh phụ thuộc vào đô thị mẹ (nội đô) sang đô thị tự lập, tham gia gánh vác vai trò đô thị cửa ngõ vùng.

Ví dụ Thị trấn Tiên Lãng tham gia mô hình đô thị đáng sống ven sông Văn Úc, hỗ trợ phát triển công nghiệp dịch vụ hàng không. Thị trấn An lão, Vĩnh Bảo tham gia hỗ trợ dịch vụ vành đai công nghiệp phía Tây...

(2)   Vành đai trung tâm động lực mới hướng ra biển Đông theo mô hình đô thị hàng hải toàn cầu, gồm trung tâm công nghiệp - cảng hiện hữu, trung tâm tài chính, trung tâm dịch vụ hàng không sân bay, cùng với thành phố lịch sử và hành chính mới đón nhận các vận hội mới để phát triển thành phố theo tinh thần của Nghị quyết 45-NQ/TW.

Để đạt các mục tiêu đề ra theo Nghị quyết 45-NQ/TW phát triển các trung tâm động lực mới, tư vấn đề xuất vi chỉnh lại tính chất chức năng của các dự án tại các khu vực phía Nam Đình Vũ, khu vực cửa sông Cấm và cửa sông Lạch Tray, khu vực hướng ra biển thuộc quận Đồ Sơn và quận Dương Kinh theo mô hình đô thị hàng hải, có sử dụng đất hỗ hợp và chức năng dịch vụ đa ngành.

(3)   Vành đai công nghiệp phía Tây và phía Bắc thành phố sẽ kết nối toàn bộ vùng hậu phương công nghiệp ĐBSH đến cảng nước sâu Lạch Huyện và không xung đột với đô thị Hải Phòng. Phát triển tập trung công nghiệp trên hành lang QL 10 và vành đai phía Bắc sẽ tạo nên cơ hội để thu gom và xử lý các vấn đề ô nhiễm công nghiệp.

Phát triển tuyến giao thông song song QL 10 hỗ trợ hoạt động công nghiệp. Một số KCN dự kiến phát triển ở phía Nam dọc sông Văn Úc (QH 2009) được bố trí tập trung vào vành đai QL 10 và điểm giao với QL 37. Trường hợp dự án công nghiệp ở dạng công viên khoa học công nghệ cao có thể bố trí xem lẫn với khu dân dụng.

(4)   Ba hành lang trên dòng sông Cấm, sông Lạch Tray và sông Văn Úc là các thành phố đáng sống hướng ra sông và biển Hải Phòng, sông và biển tạo dựng thương hiệu đô thị Hải Phòng.

Kế thừa QHC 2009, đã bố trí các khu dân dụng mới phát triển dọc 2 bên sông Cấm và Lạch Tray. QHC kỳ này dành quỹ đất dân dụng mới dọc sông Văn Úc cho tương lai khi Hải Phòng trở thành thành phố hấp dẫn đón nhận thêm 1-2 triệu dân.

(5)   Song hành với 3 hàng lang đô thị bên sông là các hành lang sinh thái đa dạng sinh học bảo vệ nguồn nước sạch và thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời tạo nên kết nối xanh giữa vùng bờ đô thị Hải Phòng với đảo Cát Bà. Phục hồi đa dạng sinh học vùng ven bờ bằng hành lang sinh thái rừng ngập mặn kết nối từ cửa sông Bạch Đằng đến cửa sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc và sông Thái Bình. Mô hình đô thị sinh thái được giải quyết từ tổng thể đến các khu vực cụ thể nhất là các khu vực cửa sông nhảy cảm về môi trường và bảo vệ phát triển bền vững tuyến luồng tàu vào Đình Vũ và Lạch Huyện.

Kế thừa QHC 2009, giữ lại không gian xanh 2 bên bờ sông Cấm, sông Lạch Tray.

Tư vấn đang tiếp tục nghiên cứu các phương án lựa chọn vị trí sân bay Tiên Lãng để không ảnh hưởng đến hệ sinh thái cửa sông Văn Úc và sông Thái Bình (khu vực này có vùng lõi rừng ngập mặn cho chim cư trú đông và bảo vệ bãi triều phát triển rừng ngập mặn)

(6)   Không gian lãnh hải. Điểm mới trong quy hoạch này là định hướng không gian lãnh hải, nhằm tránh các xung đột trong chiến lược ngành khi khai thác không gian kinh tế biển.

Khu vực Đồ Sơn sẽ có cơ hội mới phát huy tiềm năng du lịch và dịch vụ đô thị. Dự án lấn biển phía Nam Đồ Sơn phát triển du lịch là hợp lý, nhưng cần tiếp tục nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu vực này trong mối quan hệ với đô thị hướng ra biển tạo dựng không gian mở phục vụ cộng đồng, đón hướng gió Đông Nam từ biển vào đô thị.

Có thể mở rộng không gian công nghiệp, dịch vụ logistics phía Tây Nam cảng Lạch Huyện.

(7)   Giao thông: thiết lập hệ thống giao thông đa phương thức đường bộ, đường thuỷ, đường không và đường sắt, xác định các điểm đầu mối hạ tầng giao thông và kết nối chúng bằng hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại, giao thông vận tải hàng hoá và giao thông đô thị. Hệ thống giao thông sẽ được vận hành bằng sự quản trị của đô thị thông minh.

Mạng lưới giao thông được thiết kế đảm bảo tính khả thi, cơ bản dựa trên hướng tuyến đường hiện trạng và đường đã định hình trong QHC 2009. Bổ sung thêm 1 số tuyến mới ở khu vực phía Bắc và phía Nam. Điều chỉnh lại hệ thống giao thông công cộng đô thị so với QHC 2009 để phù hợp với cấu trúc hệ thống trung tâm đô thị mới.

(8)   Phát triển du lịch: Cát Bà là trọng điểm du lịch, ưu tiên phát triển du lịch đại chúng phía Tây với hạ tầng kiên cố. Khu vực phía Bắc và phía Đông phát triển phát triển du lịch sinh thái mức trung bình gắn với khu vực Tuần Châu và Hạ Long. Khu vực lõi bảo tồn phát triển du lịch sinh thái nghiêm ngặt, hạ tầng tạm và thô sơ.

Nâng cấp hạ tầng du lịch ở thành phố lịch sử và Đồ Sơn, gắn với không gian CBD, đô thị hàng hải.

Hình thành tuyến đường di sản bằng đường thuỷ và đường bộ kết nối thị trấn Cát Bà với văn hoá Cái Bèo thời kì tiền Hạ Long với các di sản thời kì tiền sử Tràng Khê, Việt Khê; với di sản văn hoá Đông Sơn thời kì kim khí ở Núi Voi; với không gian văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm, với kinh đô Nhà Mạc ở Dương Kinh, với di sản đô thị Pháp thời kì Pháp thuộc trên sông Cấm và Đồ Sơn.

Hình thành các trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao, trung tâm đào tạo nghề gắn với các đô thị mới. Trung tâm văn hoá nghệ thuật gắn với sông Cấm. Trung tâm TDTT gắn với không gian biển.

Quy định quản lý theo đồ án

:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

 

 


QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

 

(Ban hành kèm theo Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 27/2/2023
của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hải Phòng)

 

 

                                                        

 

 

                                                                                          

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hải Phòng, tháng 2/2023

 

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2040, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

--------------------------------------------------

- Cơ quan phê duyệt:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

 

 

- Cơ quan thẩm định:

BỘ XÂY DỰNG

 

 

 

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và trình duyệt:

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

 

 

- Chủ đầu tư:

SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

 

 

- Đơn vị tư vấn lập quy hoạch:

LIÊN DANH VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ

NÔNG THÔN QUỐC GIA - AECOM SINGAPORE PTE.LTD

 

 

 

 

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.. 5

1. Lời mở đầu. 5

2. Mục tiêu. 5

3. Kết cấu Quy định quản lý. 6

4. Cơ sở pháp lý. 6

4.1.       Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Ban chấp hành TW: 6

4.2.       Luật và các văn bản dưới Luật: 7

4.3.       Các Quyết định, Văn bản của Chính phủ, các Bộ, Ngành: 8

5. Giải thích từ ngữ. 11

CHƯƠNG I:    QUY ĐỊNH CHUNG.. 14

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: 14

1.1.       Đối tượng. 14

1.2.       Phạm vi áp dụng. 14

2. Tính chất đô thị: 14

3. Quy mô đô thị: 14

3.1.       Quy mô dân số: 14

3.2.       Quy mô đất đai: 15

4. Quy định kiểm soát phát triển không gian: 15

4.1.       Kiểm soát không gian tổng thể: 15

4.2.       Quy định quản lý khu vực đô thị: 19

4.3.       Quy định quản lý vùng nông thôn: 25

4.4.       Quy định quản lý không gian xanh đô thị: 26

4.5.       Định hướng bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hoá. 28

5. Quy định chung về phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế. 29

5.1.       Công nghiệp. 29

5.2.       Dịch vụ thương mại 31

5.3.       Du lịch. 32

5.4.       Nông, lâm, ngư nghiệp: 33

6. Quy định chung về phát triển hệ thống hạ tầng xã hội: 33

6.1.       An ninh quốc phòng: 33

6.2.       Hành chính: 34

6.3.       Đơn vị ở. 34

6.4.       Công trình dịch vụ công cộng đô thị: 35

6.5.       Cơ sở giáo dục, đào tạo. 36

6.6.       Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 37

6.7.       Văn hóa. 37

6.8.       Thể dục thể thao. 38

6.9.       An ninh quốc phòng. 39

7. Quy định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật 39

7.1.       Giao thông. 40

7.2.       Cao độ nền và thoát nước mặt 44

7.3.       Cấp nước. 46

7.4.       Cấp điện, chiếu sáng đô thị 46

7.5.       Phát triển đô thị thông minh và mạng lưới thông tin. 48

7.6.       Thoát nước thải 48

7.7.       Chất thải rắn. 49

7.8.       Nghĩa trang. 49

7.9.       Công trình ngầm và hạ tầng ngầm: 50

7.10.    Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khu vực cấm xây dựng, hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật 51

7.11.    Quy định về môi trường. 52

7.12.    Quy định về thiết kế đô thị và kiến trúc các khu vực trong đô thị 54

7.13.    Quy định xây dựng đợt đầu và các dự án ưu tiên. 59

CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ.. 66

1. Phân khu số 1: Phân khu trung tâm.. 66

1.1.       Ranh giới: 66

1.2.       Tính chất: 66

1.3.       Quy mô dân số: 66

1.4.       Định hướng phát triển: 66

1.5.       Kiểm soát và quản lý phát triển: 67

2. Phân khu số 2: phía Đông Nam.. 84

2.1.       Ranh giới: 84

2.2.       Tính chất: 84

2.3.       Quy mô dân số: 84

2.4.       Quy mô dân số: Định hướng phát triển: 84

2.5.       Kiểm soát và quản lý phát triển: 85

3. Phân khu số 3: phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên) 112

3.1.       Ranh giới: 112

3.2.       Tính chất: 112

3.3.       Quy mô dân số: 112

3.4.       Định hướng phát triển: 112

3.5.       Kiểm soát và quản lý phát triển: 113

4. Phân khu số 4: phía Tây. 120

4.1.       Ranh giới: 120

4.2.       Tính chất: 120

4.3.       Quy mô dân số: 120

4.4.       Định hướng phát triển: 120

4.5.       Kiểm soát và quản lý phát triển: 121

5. Phân khu số 5: phía Nam.. 131

5.1.       Ranh giới: 131

5.2.       Tính chất: 131

5.3.       Quy mô dân số: 131

5.4.       Kiểm soát và quản lý phát triển: 132

6. Phân khu số 6: phía biển đảo. 141

6.1.       Ranh giới: 141

6.2.       Tính chất: 141

6.3.       Quy mô dân số: 141

6.4.       Kiểm soát và quản lý phát triển: 141

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 152

1. Quy định về tính pháp lý: 152

2. Quy định về trách nhiệm quản lý: 152

3. Tổ chức thực hiện: 152

4. Công bố quy hoạch: 153

5. Khen thưởng, xử phạt: 153

 

 

MỞ ĐẦU

1. Lời mở đầu

Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15/5/2018. Hướng đến mục tiêu phát triển thành đô thị loại I trực thuộc trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh, khắc phục các tồn tại của quá trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã tiến hành lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định pháp luật về Quy hoạch đô thị. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: Bản vẽ, Thuyết minh và Quy định quản lý.

Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được lập theo các quy định của: Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và các quy định pháp luật có liên quan, trên cơ sở nội dung đồ án đã được phê duyệt. Quy định quản lý này cùng với hồ sơ bản vẽ thuyết minh là cơ sở pháp lý để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành; để các tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ và thực hiện.

2. Mục tiêu

Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở cho việc:

- Lập và phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch; quy hoạch chung: thành phố Thủy Nguyên, các đô thị vệ tinh và các khu chức năng; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch các khu vực phát triển đô thị và triển khai các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình trên địa bàn Thành phố;

- Lập chương trình, kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm, ngắn hạn và dài hạn của Thành phố cũng như các quận, huyện, các khu đô thị, khu dân cư nông thôn thuộc Thành phố;

- Quản lý kiến trúc, cảnh quan, bảo tồn, tôn tạo, cải tạo, xây dựng mới các công trình trên địa bàn Thành phố phù hợp với các đồ án quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Tổ chức quản lý triển khai thực hiện quy hoạch đô thị và phát triển kiến trúc trên địa bàn Thành phố;

- Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đồng bộ quy hoạch sử dụng đất, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.

3. Kết cấu Quy định quản lý

Chương 1 - Quy định chung: Bao gồm đối tượng, phạm vi áp dụng, các mục tiêu, tầm nhìn, chiến lược và các dự báo phát triển; các phân vùng kiểm soát phát triển theo định hướng phát triển không gian của đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung; các quy định và hướng dẫn mang tính định hướng cho từng vùng, khu vực chức năng chính, đồng thời cũng đưa ra các quy định chung cho hệ thống chuyên ngành và hạ tầng kỹ thuật.

Chương 2 - Quy định cụ thể: Bao gồm các quy định và chỉ dẫn phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển về tính chất, quy mô, định hướng phát triển không gian, hạ tầng,… cho từng khu vực cụ thể.

Chương 3 - Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về tổ chức thực hiện, phân công trách nhiệm và các quy định khác có liên quan.

4. Cơ sở pháp lý

4.1. Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Ban chấp hành TW:

Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch và xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030.

Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 18/01/2023 của Quốc Hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Nghị quyết của Ban Chấp hành TW Đảng: số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007  (Khóa X) về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.

Nghị quyết số: 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

4.2. Luật và các văn bản dưới Luật:

Luật Quy hoạch (2017), Luật sửa đổi, bổ sung 37 Luật liên quan đến quy hoạch (2018), Luật Quy hoạch đô thị (2009); Luật Xây dựng (2014) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14; Luật kiến trúc (2019), Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá (2009); Luật Bảo vệ Môi trường (2020); Luật Du lịch (2017); Luật Đất đai (2013); Luật Đầu tư (2020); Luật Đầu tư công (2019); Luật Điện lực (2014), Luật Tài nguyên nước (2012); Luật Thủy lợi (2017), Luật Đê điều (Theo VB hợp nhất năm 2020), Luật Lâm nghiệp (2017); Luật Phòng, chống thiên tai (2013) và sử đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai (2020); Luật Giáo dục 2019; Luật Giáo dục đại học (2012) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (2019).

  • Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
  • Nghị định 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
  • Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
  • Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
  • Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
  • Nghị định 02/2016/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về Khu vực phòng thủ và Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về Khu vực phòng thủ;
  • Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
  • Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
  • Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây Dựng về Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên vùng, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng và quy hoạch nông thôn.

4.3. Các Quyết định, Văn bản của Chính phủ, các Bộ, Ngành:

  • Về phát triển đô thị: Các Quyết định số: 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008, 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009, 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013, 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013, 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 về các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ đến năm 2020, Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam, Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2020", Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
  • Về lĩnh vực giao thông: 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021, 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021, 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021, 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021, 236/QĐ-TTg ngày 23/2/2018 về Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
  • Về lĩnh vực công thương: các Quyết định số: 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016, 1623/QĐ-TTg ngày 25/10/2017, 60/QĐ-TTg ngày 16/01/2017, 1030/QĐ-TTg ngày 13/7/2017, 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015, 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012, 9428/QĐ-BCT ngày 13/12/2013, 6481/QĐ-BCT ngày 26/6/2015, Quyết định số 4274/QĐ-BCT ngày 14/11/2018 về các quy hoạch: Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020, có xét đến năm 2030; Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước đến 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm hội chợ triển lãm trên địa bàn cả nước đến 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035.
  • Về lĩnh vực văn hoá, thể thao du lịch: các Quyết định số: 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013, 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013, 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015, 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013, 2163/QĐ-TTg ngày 11/11/2013, 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 về các quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030.
  • Về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: các Quyết định số: 1554/QĐ-TTg ngày 17/10/2012, 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016, 1881/QĐ-BNN-TCTL ngày 14/8/2013 về các quy hoạch: Quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình; Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Hải Phòng; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;…
  • Về lĩnh vực tài nguyên môi trường: Quyết định số 387/QĐ-BTNMT ngày 02/3/2022 Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020; Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030; Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 491/QĐ-TTg năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
  • Quyết định số 92/2003/QĐ-TTg ngày 09/5/2003 của Thủ tướng chính phủ công nhận Hải Phòng là đô thị loại 1;
  • Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
  • Nghị quyết số 112/NQ-CP ngày 05/12/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi nội dung mảnh bản đồ có phiên hiệu F-48-82-B-c-2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ về việc xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng tại hai khu vực do lịch sử để lại;
  • Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
  • Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
  • Công văn số 8959/VPCP-KTN ngày 20/10/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
  • Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
  • Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 09/02/2023 phê duyệt sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
  • Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn, Quy phạm.

5. Giải thích từ ngữ

Trong Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

  • Khu trung tâm cấp thành phố: là khu vực trung tâm hiện hữu của thành phố Hải Phòng (bao gồm khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc và phụ cận thuộc Khu A); có mật độ xây dựng cao, có khả năng kết nối các hoạt động kinh tế - xã hội với mạng lưới trung tâm cấp quận huyện và trung tâm các đô thị khác trong vùng và quốc gia; có hoạt động đô thị đa dạng như: hỗn hợp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục, hành chính, nhà ở mật độ cao, khu phố thương mại truyền thống, chợ truyền thống, công trình có giá trị về lịch sử văn hoá.v.v..
  • Khu trung tâm mới cấp thành phố: là khu vực trung tâm mới của thành phố Hải Phòng (khu vực phát triển mới trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá… của thành phố Hải Phòng thuộc Khu B; và khu vực thương mại, tài chính - CBD thuộc Khu C); có hệ số sử dụng đất cao; được kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông công cộng; có khả năng kết nối các hoạt động kinh tế - xã hội với mạng lưới trung tâm cấp quận huyện và trung tâm các đô thị khác trong vùng, quốc gia và quốc tế; có hoạt động đô thị đa dạng, tập trung nhiều chức năng đất ngoài dân dụng cấp thành phố và cấp vùng, như: hỗn hợp, thương mại, dịch vụ, văn phòng, văn hoá, giải trí, nhà ở mật độ cao.v.v… nhằm giúp thành phố phát triển, nâng cao vị thế, hấp dẫn đầu tư nước ngoài và thúc đẩy nền kinh tế vùng.
  • Khu vực trung tâm cấp vùng: là khu vực xây dựng công trình dịch vụ - công cộng đơn chức năng hoặc đa chức năng (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; y tế, thể thao, văn hoá, thương mại, dịch vụ, trụ sở văn phòng làm việc) phục vụ quy mô cấp vùng.
  • Khu vực dịch vụ - công cộng đô thị: là khu vực xây dựng công trình dịch vụ - công cộng đơn chức năng hoặc đa chức năng (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; y tế, thể thao, văn hoá, thương mại, dịch vụ, trụ sở văn phòng làm việc) có quy mô phục vụ cấp đô thị.
  • Khu vực thương mại, dịch vụ, logistics: là khu vực xây dựng các chức năng thương mại, dịch vụ, logistics và được xác định trong quy hoạch cấp dưới.
  • Khu vực sử dụng hỗn hợp và trung tâm hỗn hợp: là khu vực xây dựng các công trình đa chức năng, nhà ở, thương mại, dịch vụ... Trong đó, khu vực sử dụng hỗn hợp tại Đồ Sơn, Cát Bà gồm các chức năng ở kết hợp dịch vụ - du lịch, nghỉ dưỡng, công viên vui chơi giải trí…
  • Vùng đô thị hiện hữu cải tạo chỉnh trang: là khu vực đô thị hiện hữu thuộc ranh giới quận và phường; được cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị theo các quy hoạch cấp dưới.
  • Vùng phát triển đô thị mới: là khu vực đô thị mới được xác định trong Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố và đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
  • Vùng dự trữ phát triển: là khu vực dự trữ quỹ đất đáp ứng yêu cầu nâng loại và cấp đô thị, hoặc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trong tương lai. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định thời điểm sử dụng quỹ đất này trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị hoặc Chương trình xây dựng nông thôn mới. 
  • Vùng dân cư nông thôn đô thị hóa (nhập vào khu vực nội thành, nội thị): là khu vực dân cư nông thôn thuộc các huyện/xã được quy hoạch trở thành đô thị. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ đạo việc tổ chức lập quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư này theo các chỉ tiêu quy hoạch tiệm cận với tiêu chí đô thị.
  • Vùng dân cư nông thôn hiện hữu cải tạo, chỉnh trang: là khu vực dân cư nông thôn đã ổn định, ưu tiên chỉnh trang điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo tồn các không gian văn hoá truyền thống.
  • Vùng phát triển dân cư nông thôn: là khu vực phát triển mở rộng hoặc quy hoạch mới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, phù hợp với tập quán sinh hoạt và không gian văn hoá truyền thống của mỗi địa phương.
  • Vùng nông nghiệp và phát triển nông thôn: là khu vực sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, điểm dân cư nông thôn và các loại hình chức năng phụ trợ khác theo quy hoạch nông thôn.
    • Khu vực phát triển công nghiệp, kho tàng, logistics và bến bãi: là khu vực phát triển chức năng chính như Khu, Cụm công nghiệp, kho tàng, logistics, cảng và bến bãi; chức năng khác như nhà ở công nhân, các công trình thiết chế công đoàn và các chức năng khác phục vụ, nhưng phải đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn và điều kiện sống cho người lao động.
    • Khu vực phát triển du lịch: là khu vực phát triển du lịch, dịch vụ và các chức năng phụ trợ cho ngành du lịch; phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với khu vực đô thị và nông thôn để đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
    • Khu vực đô thị trung tâm (A,B,C,D): gồm các quận hiện hữu, quận dự kiến thành lập mới và nội đô thành phố Thuỷ Nguyên.
    • Khu vực phát triển (E,F): là khu vực đô thị trung tâm mở rộng, ưu tiên phát triển một hoặc nhiều chức năng của thành phố, nhưng chưa có kế hoạch nâng cấp thành quận trong giai đoạn lập quy hoạch.
    • Khu vực phát triển nông thôn: Đô thị vệ tinh (VT1.1, VT 1.2…): là thị trấn hiện hữu, thị trấn mới hoặc khu vực dự kiến phát triển trở thành nội thị thị xã trực thuộc thành phố Hải Phòng. Khu vực nông thôn (NT1, NT2…): là khu vực phát triển điểm dân cư nông thôn, nông nghiệp và phát triển nông thôn và các chức năng khác của đô thị (nghĩa trang, công trình hạ tầng kỹ thuật.v.v..).

 

 

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1.1. Đối tượng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc và đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng đảm bảo theo đúng Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.

Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của thành phố Hải Phòng xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc, quản lý đầu tư xây dựng và là căn cứ để xác lập nhiệm vụ và đồ án: quy hoạch chung thành phố Thủy Nguyên, các đô thị vệ tinh và các khu chức năng; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật,... tất cả các khu vực trong và ngoài đô thị tuân thủ định hướng Điều chỉnh quy hoạch chung.

1.2. Phạm vi áp dụng

Gồm toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính thành phố Hải Phòng có tổng diện tích rộng khoảng 152.652 km2 (theo thống kê quốc gia đến năm 2020).

2. Tính chất đô thị:

  Tính chất: Là đô thị loại I trực thuộc trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.

Tầm nhìn: Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường hàng không và đường thủy nội địa; trọng điểm dịch vụ logistics và du lịch; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển.

Tầm nhìn đến năm 2045, Hải Phòng trở thành thành phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu Châu Á và thế giới.

3. Quy mô đô thị:

3.1. Quy mô dân số:

  • Năm 2030 là 2,8 - 3,0 triệu người (tỷ lệ đô thị hóa 74 - 76 %).
  • Năm 2040 là 3,9 - 4,7 triệu người (tỷ lệ đô thị hóa khoảng 80 - 86%).

3.2. Quy mô đất đai:

  • Đến năm 2030: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 52.000 - 53.500 ha (chỉ tiêu khoảng 250 - 260 m2/người).
  • Đến năm 2040: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 72.000 - 73.000 ha (chỉ tiêu khoảng 215 - 225 m2/người).

Chỉ tiêu quy mô dân số, đất đai nêu trên là cơ sở để tính toán quy mô dân số trong các Đồ án quy hoạch cấp dưới. Việc phân bố dân số và diện tích đất xây dựng đô thị sẽ được tính toán cụ thể theo quy định Luật Xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

4. Quy định kiểm soát phát triển không gian:

4.1. Kiểm soát không gian tổng thể:

4.1.1. hình, cấu trúc không gian tổng thể:

Mô hình không gian tổng thể: Thành phố Hải Phòng phát triển từ mô hình “Đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” thành mô hình “Đô thị đa trung tâm và các đô thị vệ tinh”

  Cấu trúc không gian đô thị: Hai vành đai - Ba hành lang - Ba trung tâm và các đô thị vệ tinh. Trong đó:

  •         Hai vành đai kinh tế gồm: (1) Vành đai kinh tế ven biển phát triển dịch vụ - du lịch - đô thị hướng ra biển; (2) Vành đai kinh tế công nghiệp dịch vụ từ cảng Lạch Huyện đến phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên), phía Tây (dọc Quốc lộ 10), phía Nam (dọc sông Văn Úc) kết nối với mạng lưới khu, cụm công nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng và hệ thống cảng Hải Phòng.
  •         Ba hành lang cảnh quan gồm: Hành lang sông Cấm, sông Lạch Tray và sông Văn Úc.
  •         Ba trung tâm đô thị và các đô thị vệ tinh gồm: (1) Trung tâm đô thị lịch sử (khu phố cũ có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận) và đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm; (2) Trung tâm thương mại, tài chính quốc tế (CBD) ở Hải An và Dương Kinh; (3) Đô thị sân bay Tiên Lãng. Các đô thị vệ tinh gồm các đô thị trong vùng sinh thái biển, nông nghiệp, nông thôn…

 

Hình 1: Sơ đồ khung cấu trúc không gian tổng thể thành phố Hải Phòng

4.1.2. Phân khu vực phát triển

Phân vùng phát triển dựa trên cấu trúc không gian tổng thể, yếu tố địa hình cảnh quan và điều kiện thực trạng kinh tế xã hội chia thành 06 phân khu phát triển như sau:

  • Phân khu 1: Phân vùng trung tâm (gồm 03 quận Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng). Thuộc khu vực đô thị nội đô lịch sử, tiếp giáp bờ Nam sông Cấm; triển khai các chương trình tái thiết đô thị. Phát triển các chức năng chủ đạo: văn hoá, thương mại, dịch vụ, du lịch, giải trí, văn phòng.
  • Phân khu 2: Phân vùng phía Đông và Đông Nam (gồm 04 quận Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn và huyện Kiến Thuỵ). Có tiềm năng phát triển đô thị - dịch vụ hàng hải hướng biển Hải Phòng. Phát triển các chức năng chủ đạo: cảng, dịch vụ logistics, công nghiệp, hàng hải ứng dụng công nghệ cao; thương mại, tài chính; du lịch, giải trí, thể thao, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ.
  • Phân khu 3: Phân vùng phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên). Là cửa ngõ phía Bắc thành phố kết nối với hành lang kinh tế Quốc lộ 18, có tiềm năng phát triển đô thị - công nghiệp (Bắc sông Cấm). Phát triển các chức năng chủ đạo: thành phố mới; trung tâm hành chính, chính trị thành phố; công nghiệp đa ngành, dịch vụ logistics; thương mại, tài chính, du lịch giải trí, y tế, giáo dục.
  • Phân khu 4: Phân vùng phía Tây (gồm 2 huyện An Dương và An Lão). Là cửa ngõ phía Tây thành phố kết nối hành lang kinh tế Quốc lộ 5 (Hà Nội - Hải Phòng), có tiềm năng phát triển đô thị và công nghiệp. Phát triển các chức năng chủ đạo: công nghiệp đa ngành, dịch vụ logistics; giáo dục, y tế, khoa học công nghệ.
  • Phân khu 5: Phân khu phía Nam (gồm huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo). Là cửa ngõ phía Nam thành phố kết nối hành lang kinh tế ven biển (các tỉnh phía Nam Đồng bằng sông Hồng), có tiềm năng phát triển công nghiệp, dịch vụ logistics, cảng hàng không quốc tế, nông nghiệp sinh thái. Phát triển các chức năng chủ đạo: dịch vụ logistics, công nghiệp công nghệ xanh gắn với vùng sinh thái nông nghiệp, đào tạo nghề, y tế gắn với du lịch và nghỉ dưỡng.
  • Phân khu 6: Phân vùng biển đảo (gồm huyện đảo Cát Hải, Bạch Long Vĩ). Là cửa ngõ phía Đông thành phố kết nối với hàng lang hàng hải quốc tế và hàng lang sinh thái biển đảo Hạ Long - Cát Bà - Bạch Long Vĩ. Phát triển các chức năng chủ đạo: dịch vụ hàng hải, du lịch, giải trí.

 

Hình 2: Sơ đồ phân vùng phát triển thành phố Hải Phòng

4.1.3. Phân vùng quản lý đô thị -  nông thôn

a)Khu vực đô thị trung tâm gồm:

  • Khu A: Khu vực đô thị nội đô lịch sử (thuộc các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền).
  • Khu B: Khu vực đô thị mở rộng phía Bắc (thuộc vùng phía Nam huyện Thuỷ Nguyên).
  • Khu C: Khu vực đô thị mở rộng phía Nam và Đông Nam (quận Hải An, Dương Kinh, Kiến An, Đồ Sơn, huyện Kiến Thụy).
  • Khu D: Khu vực đô thị mở rộng phía Tây (huyện An Dương).

b)Khu vực phát triển gồm:

  • Khu E: Khu vực phát triển phía Đông (huyện Cát Hải), gồm E1: đảo Cát Hải, E2: đảo Cát Bà.
  • Khu F: Khu vực phát triển sau năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (phía Đông huyện Tiên Lãng) và cửa sông Văn Úc.

Các đô thị khác gồm: Các đô thị Vĩnh Bảo, Tam Cường, Tiên Lãng, Hùng Thắng, An Lão, Trường Sơn, Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Minh Đức, Cát Hảỉ, Cát Bà, Phù Long.

Vùng nông thôn và phát triển nông thôn gồm: Khu vực ngoại thị các huyện (dự kiến) Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, các xã phía Bắc huyện Thủy Nguyên và huyện đảo Bạch Long Vĩ.

 

Hình 3: Sơ đồ quản lý vùng đô thị - nông thôn thành phố Hải Phòng

 

Hình 4: Sơ đồ Định hướng phát triển không gian thành phố Hải Phòng

đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050

4.2. Quy định quản lý khu vực đô thị:

4.2.1. Khu vực đô thị trung tâm:

  Khu vực đô thị trung tâm gồm 4 khu (A,B,C,D) có tính chất, đặc điểm riêng. Được quy định kiểm soát phát triển phù hợp với quan điểm, mục tiêu và cấu trúc phát triển của đô thị trung tâm như sau:

a)Khu A: Khu vực đô thị nội đô lịch sử (gồm các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền):

  • Tính chất: Là khu đô thị cũ gắn với trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ thành phố Hải Phòng; trung tâm là khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc và phụ cận.            Quy mô đến năm 2040: Dân số khoảng 58 - 60 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 3.000 - 3.300 ha (chỉ tiêu đất dân dụng trung bình khoảng 40 - 50 m2/người).
  •         Đối với khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc được định hướng bảo tồn, tôn tạo các không gian, các công trình kiến trúc có giá trị cao, cải tạo cảnh quan, nâng cấp hạ tầng để tạo dựng được bản sắc của một đô thị có bề dày lịch sử. Các khu phố cũ được từng bước hiện đại hoá, bổ sung và hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Ưu tiên cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan các tuyến phố, hệ thống kênh, sông hồ, các công viên, vườn hoa và các không gian mở khác gắn với không gian đi bộ. Điều chỉnh lại các chức năng sử dụng đất cho phù hợp, trên cơ sở di dời các cơ sở công nghiệp, kho bãi, cảng gây ô nhiễm hoặc kém hiệu quả, các trụ sở cũ để tái thiết lại đô thị và bổ sung quỹ đất cho hệ thống hạ tầng, cây xanh và các chức năng đô thị còn thiếu trong khu vực.
  • Tái thiết các khu nhà ở, chung cư cũ xuống cấp, từng bước di chuyển ra các khu chung cư mới theo hướng hiện đại, tiện nghi. Các tuyến phố mới mở trong khu vực phải quy hoạch và khai thác tốt và hiệu quả quỹ đất hai bên đường.
  • Tái thiết khu vực bờ Nam sông Cấm thành một dải cảnh quan đô thị văn hóa, hiện đại. Kiểm soát mật độ cư trú và các hoạt động xây dựng tái thiết đô thị phù hợp để đảm bảo không quá tải cho hệ thống hạ tầng đô thị.
  • Kiểm soát hạn chế phương tiện giao thông cơ giới trong khu vực lõi trung tâm, bổ sung các bãi đỗ xe công cộng và các bãi đỗ xe trong công trình. Phát triển giao thông công cộng và công trình ngầm đô thị, phát triển các trung tâm đô thị gắn với giao thông công cộng theo mô hình TOD.

b)Khu B: Khu vực đô thị mở rộng phía Bắc (thuộc vùng phía Nam huyện Thuỷ Nguyên):

  • Tính chất: Là khu đô thị mới gắn với trung tâm hành chính, chính trị mới của thành phố Hải Phòng; trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch văn hóa và giải trí, y tế, giáo dục, trung tâm nghề cá vùng duyên hải Bắc Bộ; có trung tâm là đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm. Quy mô đến năm 2040: Dân số khoảng 64 - 68 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 10.000 - 14.000 ha (chỉ tiêu đất dân dụng trung bình khoảng 70 - 80 m2/người).
  • Xây dựng huyện Thủy Nguyên thành thành phố trực thuộc thành phố.
  • Xây dựng Trung tâm chính trị, hành chính, văn hoá mới của thành phố
    Hải Phòng gắn với đô thị mới Bắc sông Cấm. Khuyến khích phát triển công trình cao tầng, các công trình có kiến trúc hiện đại đặc sắc; khi quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan, bố trí đơn vị ở mới tại khu vực này phải đảm bảo không làm ảnh hưởng các khu chức năng của trung tâm hành chính mới của thành phố.
  • Ưu tiên phát triển quỹ đất cho cây xanh, mặt nước và các không gian văn hoá cộng đồng. Nâng cấp, mở rộng không gian đô thị thị trấn Núi Đèo.
  • Phục hồi hệ sinh thái sông Giá, sông Bạch Đằng, sông Cấm, vùng núi phía Bắc huyện Thuỷ Nguyên. Khai thác tốt các yếu tố cảnh quan tự nhiên của Thủy Nguyên để phát triển đô thị sinh thái, du lịch. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng, dịch vụ đào tạo nghề, dịch vụ y tế trung cao cấp, trung tâm tài chính, trung tâm giáo dục, đào tạo cấp vùng, trung tâm hậu cần nghề cá lớn Lập Lễ.
  • Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng. Khu vực đảo Vũ Yên phát triển đô thị, khu vui chơi giải trí và sân golf hài hoà với cảnh quan sông nước.

c)Khu C: Khu vực đô thị mở rộng phía Nam và Đông Nam (quận Hải An, Dương Kinh, Kiến An, Đồ Sơn, huyện Kiến Thuỵ):

  • Tính chất: Là khu vực đô thị phát triển mới gắn với trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm thương mại, tài chính khu vực Bắc Bộ; trung tâm công nghiệp, du lịch giải trí, thể thao, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ, hướng tới đô thị hàng hải quốc tế; có trung tâm là khu đô thị thương mại, tài chính (CBD). Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 1,45 - 1,6 triệu người, đất xây dựng đô thị khoảng 32.000 - 34.000 ha (chỉ tiêu đất dân dụng trung bình khoảng 60 - 80 m2/người).
  • Hình thành trung tâm mới cấp thành phố và cấp vùng với trọng tâm là khu thương mại, tài chính (CBD) gắn với tuyến đường sắt mới Hà Nội - Hải Phòng và nhà Ga cuối.
  • Khu vực đô thị quận Hải An (C1): Khuyến khích phát triển dự án theo mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ tổng hợp - logistics - công nghiệp; khai thác quỹ đất hai bên đường và khu vực nút giao cuối tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng để phát triển dịch vụ, logistics, công nghiệp gắn với khu bến cảng Đình Vũ, Lạch Huyện. 
  • Khu vực đô thị quận Dương Kinh (C2): Hình thành đô thị đa chức năng mới hiện đại kết nối với khu vực nội đô lịch sử bằng hành lang giao thông tốc độ nhanh (đường Phạm Văn Đồng, đường Lạch Tray). Phát triển thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế... giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử.
  • Khu vực đô thị quận Đồ Sơn (C3): Xây dựng đô thị du lịch mang tầm vóc quốc tế; hình thành các khu hỗn hợp Đồi Rồng, Bằng La… gắn với các trung tâm thể thao, vui chơi giải trí, du lịch biển. Phát triển khu dịch vụ, cáp treo, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp tầm cỡ quốc tế tại khu vực Hòn Dấu.
  • Khu vực đô thị quận Kiến An (C4): Hiện đại hoá khu dân cư hiện hữu, nâng cấp hạ tầng đô thị, bổ sung nhà ở và các chức năng đô thị giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử. Hình thành trung tâm dịch vụ y tế và giáo dục chất lượng cao; phát triển công viên sinh thái giải trí cấp vùng gắn hành lang bảo vệ sông Đa Độ.
  • Khu vực đô thị huyện Kiến Thụy (C5): Từng bước xây dựng huyện
    Kiến Thuỵ cơ bản đạt các tiêu chí thành lập quận vào năm 2030; hình thành dải đô thị mới, khu công nghiệp, cảng dọc sông Văn Úc gắn với các khu dịch vụ tổng hợp - logistics cảng biển tại Nam Đồ Sơn; xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp vùng; hoàn thiện hạ tầng thị trấn Núi Đối, khuyến khích phát triển các dự án đô thị mới đồng bộ hiện đại.

d)Khu D: Khu vực đô thị mở rộng phía Tây (huyện An Dương):

  • Tính chất: Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ logistics, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ. Từng bước xây dựng huyện An Dương cơ bản đạt các tiêu chí thành lập quận vào năm 2025. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 32 - 35 vạn người, đất xây dựng đô thị khoảng 8.000 - 9.000 ha (chỉ tiêu đất dân dụng khoảng 70 - 90 m2/người).
  • Bổ sung các chức năng và hạ tầng đô thị nhằm giảm tải cho trung tâm đô thị lịch sử. Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng trên tuyến đường trục chính đô thị.
  •         Phát triển trung tâm dịch vụ logistics, công nghiệp trên Quốc lộ 10 và Quốc lộ 5. Xây dựng các khu chức năng công cộng cấp vùng về y tế, giáo dục và dịch vụ thương mại.
  •                  Phát triển các công viên sinh thái, công viên nông nghiệp đô thị kết hợp duy trì đa dạng sinh thái sông Rế, sông Lạch Tray và sông Cấm. Chỉnh trang các điểm dân cư nông thôn tiệm cận các chỉ tiêu đô thị.

4.2.2. Khu vực phát triển:

  Các khu vực phát triển được phát triển hoàn chỉnh đồng bộ từ hạ tầng kỹ thuật đến hạ tầng xã hội, khuyến khích phát triển các dự án tạo động lực phát triển thành phố và có ý nghĩa lan toả kinh tế vùng. Quy mô, chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các khu vực phát triển trong đồ án Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng mang tính định hướng; sẽ được xác định cụ thể trên cơ sở quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung/phân khu/chi tiết trên nguyên tắc đảm bảo chức năng hỗ trợ Khu vực đô thị trung tâm, đồng thời là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành.

a)Khu E: Khu vực phát triển phía Đông (huyện Cát Hải)

Tính chất: Là khu vực phát triển đô thị, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo. Quy mô đến năm 2040: Dân số toàn khu khoảng 11 - 12,5 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 11.500 - 12.000ha.

  • Đảo Cát Hải - Cái Tráp (E1): phát triển đô thị dịch vụ Cát Hải, công nghiệp, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế. Thúc đẩy sáng kiến phát triển cảng xanh, thông minh. Mở rộng không gian đảo về phía Nam để phát triển cảng quốc tế Lạch Huyện, công nghiệp, dịch vụ logistics, dịch vụ du lịch, bến tàu du lịch cao cấp.
  • Đảo Cát Bà - Long Châu (E2): Phát triển khu du lịch quốc gia Cát Bà thành khu du lịch quốc tế; thúc đẩy sáng kiến du lịch xanh. Hình thành các khu vực phát triển đô thị, dịch vụ du lịch (vùng đệm) tại khu vực Phù Long, Xuân Đám, Trân Châu, Hiền Hào và thị trấn Cát Bà. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư đô thị và nông thôn, khu vực du lịch sinh thái phải gắn với không gian cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái rừng và biển, đảo; hạn chế xây dựng cao tầng, mật độ cao; khuyến khích phát triển công trình tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước và hạ tầng xanh. Kiểm soát và cải thiện chất lượng không gian thuỷ cư trên vịnh Lan Hạ.
  • Khu vực Vườn Quốc gia Cát Bà (vùng lõi): tuân thủ các quy định của Luật Di sản văn hoá, Luật Du lịch, Luật Lâm nghiệp … Bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực cảnh quan sinh thái đặc biệt bảo tồn các loài đặc hữu quý hiếm; xây dựng các công trình du lịch sinh thái như đường mòn sinh thái, nơi ngắm cảnh, nhà nghỉ tạm, nơi dừng chân phải lựa chọn các biện pháp giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên.

b)Khu F: Khu vực phát triển giai đoạn năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (phía Đông huyện Tiên Lãng) và cửa sông Văn Úc:

  • Tính chất: Là khu vực đô thị phát triển công nghiệp, dịch vụ mới gắn với cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng; có trung tâm là đô thị dịch vụ sân bay.
  • Các chỉ tiêu quy hoạch năm 2040 (dự trữ phát triển, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế và thu hút đầu tư): dân số toàn khu khoảng 47 - 90 vạn người; đất xây dựng đô thị khoảng 11.000 - 13.000 ha (bình quân đất dân dụng khoảng 60 - 70 m2/người).
  • Định hướng phát triển: Xây dựng đô thị mới đô thị Hùng Thắng phù hợp với tiến trình xây dựng sân bay mới Tiên Lãng. Phát triển hệ thống cảng sông Văn Úc, công nghiệp và logistics, thúc đẩy sáng kiến vận tải đa phương thức thông minh. Mở rộng không gian đa dạng sinh thái cửa sông Văn Úc về phía vùng biển nông, tạo quỹ đất mới xây dựng đô thị sân bay. Vùng cửa sông Văn Úc phát triển cảng Nam Đồ Sơn.

4.2.3.Các đô thị khác:

a)Khu vực phát triển đô thị huyện Vĩnh Bảo bao gồm:

  • Đô thị Vĩnh Bảo (VT1.1); đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục, kinh tế, khoa học công nghệ huyện Vĩnh Bảo; là đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, đầu mối giao thông phía Nam thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 6,0 - 6,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 650 - 900 ha.
  • Đô thị mới Tam Cường (VT 1.2), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ, công nghiệp. Quy mô dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 200 - 300 ha, nhập vào không gian đô thị Vĩnh Bảo lên đô thị loại IV.

b)Khu vực phát triển đô thị huyện Tiên Lãng bao gồm:

Đô thị Tiên Lãng (VT 2.1), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục, kinh tế, khoa học công nghệ huyện Tiên Lãng; là đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, du lịch thành phố Hải Phòng. Dân số khoảng 6,0 - 6,5 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 650 - 900 ha. Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 650 - 900 ha.

Đô thị mới Hùng Thắng (VT 2.2), đô thị loại V; là đô thị công nghiệp, dịch vụ logistics, tương lai là đầu mối giao thông, đô thị dịch vụ sân bay; trung tâm dịch vụ đào tạo và y tế cấp vùng. Quy mô dân số khoảng 3,5 - 3,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 500 - 700 ha. Nhập vào không gian đô thị Tiên Lãng lên đô thị loại IV. Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 500 - 700 ha.

c)Khu vực phát triển đô thị huyện An Lão bao gồm:

  • Đô thị An Lão (VT 3.1), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục, kinh tế, du lịch, khoa học công nghệ huyện An Lão; đô thị dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, đầu mối giao thông phía Tây thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 4,5 - 5,0 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 600 - 800 ha (không bao gồm khu vực công nghiệp).
  • Đô thị mới Trường Sơn (VT 3.2), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ và công nghiệp. Quy mô dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 200 - 300 ha, nhập vào không gian đô thị An Lão lên đô thị loại IV.

d)Khu vực phát triển đô thị huyện Thuỷ Nguyên bao gồm:

  • Đô thị mới Quảng Thanh (VT 4.3), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ, là đầu mối giao thông phía Bắc thành phố Hải Phòng. Quy mô dân số khoảng 2,4 - 2,7 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 250 - 350 ha.
  • Đô thị mới Lưu Kiếm (VT 4.2), đô thị loại V; là đô thị dịch vụ và du lịch huyện Thuỷ Nguyên. Quy mô dân số khoảng 3,0 - 3,3 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 300 - 400 ha.
  • Đô thị Minh Đức (VT4.1), đô thị loại V; là đô thị công nghiệp và dịch vụ của huyện Thuỷ Nguyên. Quy mô dân số khoảng 3,9 - 4,5 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 500 - 700 ha.
  • Các đô thị trên từng bước phát triển, đô thị hóa và hợp nhất vào thành phố Thủy Nguyên.

e)Khu vực phát triển đô thị huyện Cát Hải bao gồm:

  • Đô thị mới Cát Hải (VT 5.1), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; là trung tâm dịch vụ, công nghiệp của huyện Cát Hải. Quy mô dân số khoảng 1,9 - 2,2 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 160 - 180 ha.
  • Đô thị Cát Bà (VT5.2), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, kinh tế, giáo dục, y tế huyện Cát Hải; là đô thị sinh thái, du lịch, dịch vụ tầm cỡ quốc tế. Quy mô dân số khoảng 7,0 - 7,5 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 750 - 850 ha.
  • Đô thị mới Xuân Đám (VT5.3a), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng 1,0 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 100 - 150 ha.
  • Đô thị mới Phù Long (VT5.3b), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng 1,0 - 1,5 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 150 - 200 ha.

Căn cứ định hướng quy hoạch chung thành phố Hải Phòng được phê duyệt, triển khai quy hoạch chung đô thị. Vị trí, phạm vi ranh giới và diện tích các đô thị khác được quy định trong mục Quy định cụ thể trên nguyên tắc hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn phát triển bền vững trong quá trình đô thị hoá thành phố Hải Phòng.

4.3. Quy định quản lý vùng nông thôn:

Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện, đạt 100% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng các tiêu chí nông thôn mới tiệm cận với tiêu chí của đô thị, tạo điều kiện để nông thôn tham gia vào quá trình đô thị hoá.

Các xã thuộc huyện Vĩnh Bảo (NT1), Tiên Lãng (NT2), An Lão (NT3), Thuỷ Nguyên (NT4): Phát triển vành đai sinh thái nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy sáng kiến đổi mới mô hình làng nghề phục vụ du lịch và nông nghiệp. Tái cấu trúc các khu định cư nông thôn hiện hữu và hình thành một số điểm dân cư nông thôn mới; chuyển đổi từ mô hình kinh tế từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao, phát triển dịch vụ du lịch sinh thái hoặc công nghiệp xanh; gìn giữ vùng sinh thái nông nghiệp và bản sắc văn hoá nông thôn.

Huyện đảo Bạch Long Vĩ (NT5):          Là Trung tâm dịch vụ nghề cá và tìm kiếm cứu nạn trên biển Bắc Bộ, phát triển khu vực chế biến và nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ du lịch và hàng hải.    Quy mô dân số khoảng 2.000 người; đất xây dựng khoảng 120 - 170ha. Gìn giữ môi trường đa dạng sinh thái biển đảo, rạn san hô, cỏ biển, quản lý khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ. Hỗ trợ phát triển các dịch vụ an sinh xã hội khu dân cư, phát triển nghề đánh bắt hải sản và du lịch biển gắn với an ninh quốc phòng giữ vững chủ quyền biển đảo quốc gia. Xây dựng sân bay và cảng phục vụ an ninh quốc phòng và kinh tế xã hội, cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền tránh bão, khu sơ chế biến hải sản. Tương lai lâu dài, hình thành chi nhánh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngành hàng hải, đại dương học và kinh tế biển.

Căn cứ định hướng quy hoạch chung thành phố Hải Phòng được phê duyệt, triển khi quy hoạch xây dựng vùng huyện. Các khu định cư nông thôn cần có nghiên cứu cải tạo, chỉnh trang, phát huy giá trị văn hoá lịch sử truyền thống, ưu tiên cải tạo hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật đồng bộ hiện đại.

Khu vực đất nông nghiệp kí hiệu trên bản đồ 1/25.000 và 1/10.000 cho phép phát triển các chức năng hỗ trợ khu vực nông thôn.

4.4. Quy định quản lý không gian xanh đô thị:

Đến năm 2040, đất cây xanh - TDTT đô thị khoảng 14.200 - 15.000 ha, chiếm 20 - 21 % đất xây dựng đô thị, trong đó cây xanh công viên sử dụng công cộng khoảng 4.500 - 4.800 ha (chỉ tiêu 11 - 12 m2/người); đất cây xanh chuyên đề, cây xanh cách ly và cảnh quan sinh thái (không bao gồm đất đồi núi và rừng) khoảng 9.700 - 11.200 ha.

4.4.1. Cây xanh sử dụng công cộng:

  • Khu vực trong đô thị cũ: Chỉnh trang các công viên lớn hiện hữu như công viên An Biên, dải công viên từ hồ Tam Bạc đến công viên Rồng biển cũ, công viên hồ Phương Lưu, công viên Tam Bạc, công viên Cung văn hóa hữu nghị Việt Tiệp... Di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong nội đô ra các Khu, Cụm công nghiệp, tái thiết lại các khu chung cư cũ, chỉnh trang đô thị để phát triển diện tích công viên cây xanh và sân chơi, công trình công cộng, hạ tầng xã hội và các chức năng dân dụng khác.
  • Khu vực phát triển đô thị mới: Phát triển mới các công viên trong khu đô thị Bắc sông Cấm, công viên biển Dương Kinh, công viên biển Đồ Sơn, công viên thị trấn An Dương v.v...

4.4.2. Cây xanh chuyên đề:

  • Phát triển sân golf (Cát Bà, Đồ Sơn, Kiến Thuỵ, Vũ Yên, Thuỷ Nguyên, An Lão, Tiên Lãng); các công viên chuyên đề khác ở vùng núi An Lão, vùng đệm Cát Bà và Long Châu, vùng núi Thuỷ Nguyên.

4.4.3. Cây xanh chuyên dùng (cây xanh sinh thái và cây xanh cách ly)

  • Xây dựng các dải công viên đô thị và công viên sinh thái trên hành lang cảnh quan sông Cấm, Lạch Tray, Văn Úc gắn với đô thị và công nghiệp. Hình thành các tuyến dải xanh Bắc Nam kết nối hệ thống rừng ngập mặn ở cửa sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Văn Úc và kết nối đa dạng sinh học vùng núi Thuỷ Nguyên với vùng nông nghiệp thấp trũng Vĩnh Bảo. Trong thời gian ngắn hạn, các dải cây xanh ven sông Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Bạch Đằng, Thái Bình được bố trí tạm thời các Bến bãi vật liệu xây dựng phục vụ phát triển hạ tầng kỹ thuật và đô thị. Thời gian và địa điểm cụ thể xác định trong Đề án quy hoạch bến bãi vật liệu xây dựng. Sau khi hết thời gian sử dụng tạm phải thực hiện theo quy hoạch chung và các quy hoạch liên quan.
  • Hành lang cây xanh cách ly bố trí trên vành đai công nghiệp và các tuyến giao thông đối ngoại, xung quanh các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, được kết nối với hệ thống không gian chung toàn thành phố.
  • Mặt nước: Giữ gìn, khôi phục và bổ sung thêm hệ thống sông, hồ, đầm nước để cân bằng môi trường sinh thái, tăng cường khả năng tiêu thoát nước đô thị, phát huy giao thông thủy và phục vụ các hoạt động du lịch và vui chơi giải trí.

4.4.4.Quản lý không gian xanh đô thị:

  • Các khu vực không gian xanh kí hiệu trên bản đồ 1/25.000 và 1/10.000 sẽ được cụ thể hoá trong QHC thị trấn/thành phố trực thuộc, QHC khu chức năng, QHPK (1/2000, 1/5000) và QHCT (1/500) các nội dung: ranh giới, diện tích, phân loại đất theo nhu cầu tư đầu tư xây dựng.v.v…
  • Đối với công viên đô thị: Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống công viên cấp thành phố: Đối với các công viên xây dựng mới, như: công viên Tân Thành, công viên Hồ Đông .v.v…được khoanh vùng cắm mốc xác định ranh giới trên cơ sở quy hoạch phân khu quận (huyện lên quận), quy hoạch chung thị trấn. Đối với công viên hiện hữu, như: công viên thuộc dải vườn hoa trung tâm, công viên hồ An Biên, công viên hồ Phương Lưu, công viên đồi Thiên Văn.v.v… quản lý sử dụng chặt chẽ theo quy hoạch, không chuyển đổi chức năng sử dụng đất công viên công cộng thành các chức năng khác. Đối với khu vực quy hoạch công viên đã có nhà ở hoặc chức năng khác hiện hữu, thành phố xây dưng lộ trình triển khai công viên theo quy hoạch.
  • Đối với cây xanh: Thành phố ban hành các cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, đầu tư và phát triển hệ thống cây xanh. Trong khu vực đô thị cũ lập danh mục và đánh giá hệ thống cây xanh hiện có; lập kế hoạch chăm sóc, bảo vệ, thay thế hàng năm. Nghiêm cấm việc chuyển đổi chức năng đất trồng cây xanh sử dụng công cộng.
  • Đối với hệ thống sông, hồ:

  Sông cảnh quan: sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Tam Bạc lập thiết kế đô thị riêng hai bên sông; ban hành Quy chế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan riêng cho khu vực này;

  Nguồn nước mặt: sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương, kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thuỷ nông Tiên Lãng ban hành quy định cụ thể về chỉ giới cắm mốc,bảo vệ; trong hành lang bảo vệ nguồn nước chỉ được xây dựng hệ thống cây xanh cảnh quan và các công trình theo quy định pháp luật về tài nguyên nước; tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ nguồn nước;

  Sông, hồ khác: đảm bảo hành lang bảo vệ đê; nghiêm cấm các hành vi lấp hồ, lấn chiếm lòng hồ, chuyển đổi chức năng không gian mặt nước, khai thác mặt nước làm ảnh hưởng chất lượng nước cũng như cảnh quan chung; xung quanh hồ phải được xây dựng đường bao quanh để bảo vệ và tăng cường không gian tiếp cận mặt nước.

4.5. Định hướng bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hoá

  • Thắng cảnh tự nhiên: Duy trì và phục hồi đa dạng sinh học các danh thắng: Khu dự trữ sinh quyển thế giới và công viên vườn quốc gia Cát Bà - Long Châu, các công viên rừng Bắc Thuỷ Nguyên, núi Voi - Xuân Sơn; núi Thiên Văn - núi Cột Cờ - núi Đấu; Đồ Sơn. Bảo vệ nguồn nước ngọt trên sông Giá, sông Hòn Ngọc, sông Rế, sông Đa Độ, sông Chanh Dương.
  •         Đối với khu vực các đồi núi cần được ban hành quy định bảo vệ cảnh quan hạn chế việc san gạt phá vỡ địa hình tự nhiên; Đối với khu vực cảnh quan ven biển, đảo cần được ban hành quy định khai thác du lịch không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên như: hệ thống rừng ngập mặn, quần đảo Cát Bà, Đồ Sơn, đảo Long Châu, Bạch Long Vĩ… Các khu vực này cần có nghiên cứu riêng để quản lý kết hợp với quy hoạch chuyên ngành như quy hoạch bảo tồn, quy hoạch môi trường…
  • Bảo tồn phát huy giá trị không gian văn hoá: Khu di tích núi Voi - Xuân Sơn (An Lão) gắn với các di chỉ thời kì tiền sử kim khí (văn minh Đông Sơn); Khoanh vùng quản lý, lập quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng; Mở rộng Khu di tích quốc gia đặc biệt Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm; Khu di tích địa điểm bến cảng cổ Tiên Lãng; Khu di chỉ Cái Bèo, Tràng Kênh. Bảo tồn phát huy giá trị không gian tự nhiên Khu di tích cấp quốc gia đặc biệt Cát Bà.
  •         Lập danh mục và xác định phạm vi bảo vệ cụ thể các công trình bảo tồn; xây dựng kế hoạch cải tạo, trùng tu.

5. Quy định chung về phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế

5.1. Công nghiệp

5.1.1. Quy mô:

Tổng diện tích đất phát triển công nghiệp, kho tàng: năm 2030 khoảng 13.000 - 13.500 ha; năm 2040 khoảng 17.500 - 18.500 ha.

5.1.2.Phân bố:

  •         Khu vực công nghiệp Đình Vũ - Cát Hải gắn với cảng biển thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: kế thừa các khu công nghiệp Đình Vũ, Nam Đình Vũ, Nam Tràng Cát, Lạch Huyện…; bổ sung thêm khu công nghiệp phía Bắc đảo Cát Hải, khu vực phát triển công nghiệp, cảng logictis trên đảo Cát Hải - Lạch Huyện (KVPTCN phía Tây Nam đảo Cát Hải, KVPTCN cảng cửa ngõ quốc tế, KVPTCN, cảng, logistic, phi thuế quan Bắc Lạch Huyện…), khu vực phát triển đảo Cái Tráp, Cát Hải - Lạch Huyện mở rộng, các cụm công nghiệp làng nghề mắm Cát Hải, Trung tâm dịch vụ hậu cần và phát triển thủy sản Trân Châu - Cát Bà.
  •         Khu vực công nghiệp phía Bắc: kế thừa khu công nghiệp Thuỷ Nguyên, khu công nghiệp VSIP, khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, các cụm công nghiệp Kiền Bái, Kiền Bái - Cao Nhân, làng nghề Mỹ Đồng, Kênh Giang, bổ sung thêm khu công nghiệp Tam Hưng -  Ngũ Lão, Bến Rừng 2; bỏ các Cụm công nghiệp Gia Đức, Liên Khê.
  • Khu vực công nghiệp phía Tây (dọc Quốc lộ 10, Quốc lộ 5): kế thừa Nomura và Nomura mở rộng, An Hưng - Đại Bản, An Dương, Tràng Duệ, Cầu Cựu, Cụm công nghiệp Vật Cách, An Hồng; bổ sung thêm khu công nghiệp Tràng Duệ 3, Cụm công nghiệp Tràng Duệ, Cụm công nghiệp Lê Thiện – Đại Bản, Cụm công nghiệp Quang Trung, Cửa Hoạt - Quán Thắng, Quốc Tuấn, Cẩm Văn, An Thọ 1, 2, 3, An Tràng 1, 2, thị trấn An Lão 1, 2…
  •         Khu vực công nghiệp phía Tây Nam: kế thừa khu công nghiệp An Hoà, Giang Biên II, Tiên Thanh, Vinh Quang - Vĩnh Bảo, cụm công nghiệp Tân Liên, Giang Biên, Dũng Tiến - Giang Biên, Tân Liên, Đại Thắng, Tiên Cường 2, Quang Phục; bổ sung thêm khu vực phát triển công nghiệp Tam Đa, Trung Lập, cụm công nghiệp Tiên Cường 1, 3, làng nghề Nam Am, Cổ Am…
  • Trấn Dương, Hoà Bình, Tam Đa, Trung Lập.
  •         Khu vực công nghiệp phía Đông Nam (dọc sông Văn Úc và kết nối với tuyến cao tốc ven biển): kế thừa khu công nghiệp Tiên Lãng 1, Tiên Lãng 2, Ngũ Phúc, Tân Trào, các cụm công nghiệp thị trấn Tiên Lãng 1,2,3, Tân Trào, Chiến Thắng, An Thọ; bổ sung thêm khu công nghiệp sân bay Tiên Lãng, khu vực phát triển công nghiệp Trấn Dương - Hòa Bình, cụm công nghiệp Đoàn Xá.
  •         Các huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo chú trọng phát triển dịch vụ logistics và chức năng dịch vụ hỗn hợp đô thị hỗ trợ khu vực công nghiệp.

5.1.3. Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải:

Phạm vi, ranh giới các khu chức năng của Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải sẽ được xác định cụ thể trong Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (khi chưa điều chỉnh quy hoạch chung Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, các khu chức năng, khu vực chức năng đã được định hướng trong Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 sẽ được thực hiện theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050).

5.1.4. Yêu cầu quản lý:

  • Các khu vực phát triển công nghiệp, kho tàng, bến bãi, logistics và các công trình tiện ích, chức năng hỗ trợ công nghiệp theo các quy định nhà nước về phát triển và quản lý đối với khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với các điểm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất kinh doanh, làng nghề nằm ngoài khu vực đô thị hoặc trong khu đô thị phải đảm bảo không ô nhiễm môi trường.
  • Đối với KKT Đình Vũ - Cát Hải: Trong thời gian lập Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, việc triển khai các quy hoạch, dự án được thực hiện theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 phải tuân thủ các định hướng, tính chất và các quy chuẩn quy phạm hiện hành.
  • Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với khu vực công nghiệp, kho tàng: Đối với khu, cụm công nghiệp hiện có, yêu cầu chủ đầu tư hoàn chỉnh hệ thống các công trình bảo vệ môi trường (xử lý nước thải, thu gom chất thải, trồng cây xanh cách ly…) theo tiêu chuẩn hiện hành mới được tiếp tục hoạt động. Đối với khu, cụm công nghiệp dự kiến theo quy hoạch, trước khi đi vào hoạt động phải hoàn chỉnh hệ thống các công trình bảo vệ môi trường. Đối với các cơ sở công nghiệp hiện trạng khi chưa thực hiện di dời vào các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có biện pháp xử lý độc hại cục bộ, điều chỉnh quỹ đất bổ sung dải cây xanh cách ly.
  • Yêu cầu về quản lý quy hoạch và không gian: Đối với khu, cụm công nghiệp hiện có, khi cải tạo phải kiểm soát mật độ xây dựng, ưu tiên tạo dựng hình ảnh tại khu vực ra vào (cổng, hàng rào, nhà điều hành, vườn hoa tiểu cảnh…). Đối với khu, cụm công nghiệp dự kiến, phải đảm bảo xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ, vườn hoa tiểu cảnh và cây xanh cách ly theo quy hoạch được duyệt trước khi đưa vào khai thác sử dụng. Lập danh mục và xây dựng lộ trình di dời cho các công trình, nhà máy, vào các khu, cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch.
  • Yêu cầu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực công nghiệp hiện có phải đầu tư xây dựng các hạng mục thiết yếu để đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật với mạng chung của thành phố; đảm bảo quy định yêu cầu về môi trường. Đối với khu vực công nghiệp xây mới, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được xây dựng đồng bộ và đấu nối vào hệ thống chung của khu vực.

5.2. Dịch vụ thương mại

5.2.1.Quy mô:

  • Mạng lưới logistics khoảng 2.200 - 2.500 ha, gồm: trung tâm logistics cấp vùng ở khu vực Đình Vũ - Cát Hải; các trung tâm logistics cấp thành phố tại Lạch Huyện, khu công nghiệp VSIP, khu công nghiệp Tràng Duệ, thị trấn mới (dự kiến) Hùng Thắng; các trung tâm logistics chuyên dụng hàng không gắn liền với các cảng hàng không (Cát Bi, Tiên Lãng); các trung tâm logistics hỗ trợ tại Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Lão, An Dương, Kiến Thụy, Vĩnh Bảo và các khu hậu cần logistics dọc Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, các tuyến Quốc lộ, các đầu mối giao thông chính trên địa bàn thành phố.

5.2.2.Phân bố không gian:

  • Hệ thống trung tâm thương mại, tài chính tổng hợp: Nâng cấp trung tâm tài chính - thương mại quốc tế và hội chợ triển lãm tại Dương Kinh, Lê Chân, Hồng Bàng. Xây dựng mới trung tâm giao thương quốc tế (CBD) và ga đường sắt liên tỉnh (Hải An, Dương Kinh), trung tâm thương mại, tài chính gắn với dịch vụ cảng hàng không (Cát Bi, Tiên Lãng), đô thị mới Bắc sông Cấm (Thủy Nguyên), đô thị mới phía Tây (An Dương).
  • Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, bán lẻ trong đô thị lõi trung tâm, các khu đô thị mới, các công trình giao thông đầu mối (cảng hàng không, ga metro, ga đường sắt, bến xe ..), hình thành khu thương mại tự do tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Mạng lưới chợ đầu mối nông sản tổng hợp, chợ rau quả và chợ thuỷ hải sản cấp vùng ở Hồng Bàng, Thuỷ Nguyên, An Lão, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo.

5.2.3. Quản lý:

  •         Đất dịch vụ thương mại, logistics: bố trí chức năng chính là dịch vụ logistics trong khu cảng, công nghiệp, kho tài, bến bãi; hoặc dịch vụ thương mại trên các trục đường chính đối ngoại của thành phố.

5.3. Du lịch

5.3.1. Quy mô:

Quy hoạch mạng lưới du lịch đến năm 2030 có đủ khả năng đáp ứng cho 30 - 35 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng khoảng 5,8 triệu lượt khách; năm 2040 khoảng 35 - 40 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng khoảng 10 triệu lượt khách.

5.3.2. Phân bố không gian:

  •         Mở rộng không gian du lịch - dịch vụ Đồ Sơn, quy mô 400 - 900 ha, phát triển trung tâm du lịch với thể thao vui chơi giải trí, tín ngưỡng và tham dự các lễ hội biển độc đáo như Lễ hội chọi trâu; du lịch MICE. Phát triển Đồ Sơn cùng Cát Bà, Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế.
  •         Phát triển Cát Bà, Long Châu, Bạch Long Vĩ khoảng 900 - 1000 ha đất du lịch dịch vụ kết hợp bảo vệ, giữ gìn hệ sinh thái. Hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long - Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới.
  •         Hình thành tuyến du lịch di sản văn hoá: Cái Bèo - Tràng Kênh - Bạch Đằng Giang - Núi Voi - Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm - khu tưởng niệm Nhà Mạc, khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc, bảo tồn, phát huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng .v.v... Phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp, sinh thái rừng và làng nghề gắn với bảo vệ phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan núi, sông, hồ, đầm, nông - lâm nghiệp. Mở rộng khai thác khu du lịch nghỉ dưỡng suối khoáng nóng Tiên Lãng, Cát Bà. Phát triển du lịch đường thủy trên các sông Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Bạch Đằng, Thái Bình, Giá. Xây dựng bến tàu thuỷ quốc tế ở đảo Cát Hải, Nam cảng Đình Vũ hoặc Đồ Sơn.

5.3.3.Quản lý:

  • Khai thác hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên, nhân văn và di sản văn hoá của Thành phố, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch hiện có và phát triển các điểm đến du lịch mới.
  • Yêu cầu phát triển hệ thống các điểm, cụm, khu du lịch, khách sạn cùng với các điểm tham quan, mua sắm, vui chơi giải trí, ẩm thực đa dạng trên khắp địa bàn.
  • Đất du lịch dự kiến bố trí cho các hạng mục sau: Du lịch ven biển, ven sông; Du lịch sinh thái, cộng đồng; Du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; Du lịch hội thảo và sự kiện (MICE); Du lịch thể thao; Du lịch chữa bệnh, làm đẹp; Du lịch đô thị; Du lịch ẩm thực…

5.4. Nông, lâm, ngư nghiệp:

  • Hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia và khu cấp thành phố; các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ.
  • Xây dựng mới 2 chợ đầu mối nông sản tổng hợp (Thuỷ Nguyên và An Lão) và 1 chợ đầu mối chuyên về rau hoa quả (Vĩnh Bảo), 2 chợ đầu mối thuỷ sản (Thuỷ Nguyên và Tiên Lãng). Xây dựng mới trung tâm dịch vụ nghề cá ở Thuỷ Nguyên, Trung tâm hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc ở Bạch Long Vĩ, Khu neo đậu tàu tránh bão vùng giáp bờ ở Cát Hải, vùng xa bờ ở Bạch Long Vĩ. Phát triển hệ thông giao thông nông thôn, hệ thống cảng cá, trung tâm nghiên cứu và đào tạo nghề liên quan đến nông nghiệp và thuỷ sản.

Các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nằm trong khu vực phát triển đô thị, thành phố quyết định thời điểm dừng triển khai sản xuất để ưu tiên quỹ đất cho xây dựng chức năng đô thị.

6. Quy định chung về phát triển hệ thống hạ tầng xã hội:

6.1. An ninh quốc phòng:

Bố trí quỹ đất để từng bước di dời các đơn vị quốc phòng từ trung tâm đô thị cũ và cụ thể trongcác khu vực phát triển đô thị mới ra các khu vực trọng yếu cần được bảo vệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; đi đôi với sắp xếp, nâng cấp, cải tạo chỉnh trang các khu đất an ninh quốc phòng hiện hữu theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được duyệt.

6.2. Hành chính:

  • Di dời trụ sở cơ quan hành chính, chính trị thành phố từ trung tâm đô thị cũ sang khu đô thị mới Bắc sông Cấm, xây dựng theo mô hình trung tâm hành chính tập trung. Nâng cấp và quy hoạch mới cơ quan hành chính chính trị cấp huyện. Điều chỉnh sử dụng đất các cơ quan hành chính sau khi di dời sang chức năng khác của đô thị.
  • Ranh giới, diện tích và chức năng chính trong trung tâm hành chính, chính trị mới cấp thành phố thực hiện theo đề án di dời trụ sở cơ quan, được cụ thể hóa trong QHPK (1/2000) và QHCT (1/500).
  •         Nâng cấp và quy hoạch mới cơ quan hành chính chính trị cấp huyện. Ranh giới, diện tích và chức năng chính trong trung tâm hành chính, chính trị mới cấp quận được cụ thể hóa trong QHPK (1/2000) và QHCT (1/500).

6.3. Đơn vị ở

6.3.1. Chỉ tiêu:

  • Đất đơn vị ở: đến năm 2030 tổng đất đơn vị ở khoảng 11.000 - 11.500 ha, chỉ tiêu trung bình 50 - 60 m2/người, trong đó đất đơn vị ở mới khoảng 2.000 - 2.100 ha và đất sử dụng hỗn hợp khoảng 500 - 1.000 ha. Đến năm 2040, tổng đất đơn vị ở khoảng 15.500 - 16.500 ha, chỉ tiêu 40 - 55 m2/người, trong đó đất đơn vị ở mới khoảng 6.800 - 7.100 ha và đất sử dụng hỗn hợp khoảng 1.450 - 1.950 ha. Đất dự trữ phát triển đơn vị ở mới là 4.000 - 4.500 ha.
  • Diện tích bình quân nhà ở khu vực đô thị là khoảng 31 - 38m2/người và nhà ở nông thôn tối thiểu là 26 - 32m2/người.

6.3.2. Quản lý đơn vị ở:

  •         Khu vực đô thị hiện hữu: cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tái thiết các khu chung cư cũ, di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong các khu dân cư ra các khu, cụm công nghiệp để dành diện tích xây dựng công viên cây xanh, công trình công cộng, hạ tầng xã hội, nhà ở và chỉnh trang đô thị.
  •         Làng xóm đô thị hoá: Nâng cấp và phát triển hạ tầng làng xóm kết nối liên thông với hệ thống hạ tầng chung của thành phố, bảo tồn các không gian văn hoá truyền thống làng xã. Rà soát quỹ đất trống, đất xen kẹp chuyển đổi thành không gian xanh, nông nghiệp đô thị, công trình an sinh xã hội và các tiện ích đô thị.
  •         Khu đô thị mới: Xây dựng các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại, đáp ứng các yêu cầu chỉ tiêu trong quy chuẩn, tăng cường xây dựng nhà ở cao tầng gắn với các tuyến giao thông công cộng và các TOD. Phát triển nhà ở xã hội chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ở của người có thu nhập thấp. Phát triển nhà ở công nhân gắn với các khu dân cư hiện hữu và các khu công nghiệp.

6.3.3. Quản lý nhà ở

a)Nhà ở hiện hữu:

  •         Đối với nhà ở riêng lẻ, dân tự xây: Khi cải tạo phải đảm bảo phù hợp với không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực; kiểm soát chặt việc cấp phép nhà ở riêng lẻ, đảm bảo sự phù hợp quy hoạch, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của thành phố.
  •         Đối với nhà ở chung cư không thuộc diện nguy hiểm cần phá dỡ: cải tạo chỉnh trang để đảm bảo an toàn cho công trình cũng như đảm bảo hình thức kiến trúc; xử lý các khu vực lấn chiếm trái phép để bổ sung sân chơi, cây xanh và các không gian sinh hoạt cộng đồng.
  •         Đối với việc cải tạo nhà cũ trên các tuyến phố: cải tạo theo hướng thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc, màu sắc, biển quảng cáo, hệ thống thoát nước mái, ban công, tuân thủ theo quy định quản lý và thiết kế đô thị riêng được phê duyệt.

b)Nhà ở xây dựng mới

  •         Đối với nhà ở riêng lẻ: Phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt; thống nhất về hình thức kiến trúc, màu sắc, cao độ nền, chiều cao công trình và độ vươn của ban công, ô văng với các công trình hiện hữu đã được cấp phép xây dựng hoặc mẫu thiết kế nhà ở được duyệt.
  •         Đối với nhà ở chung cư trong khu vực đô thị cũ: Xây dựng đồng bộ, kiến trúc hiện đại, kiểm soát chặt chẽ quy mô dân số từng dự án theo các quy định pháp luật nhằm hạn chế việc gây quá tải lên hệ thống hạ tầng đô thị. Đối với các khu chung cư tại đô thị mới: Tuân thủ theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt.

6.4. Công trình dịch vụ công cộng đô thị:

  •         Đất công trình dịch vụ công cộng đô thị đến năm 2030 khoảng 900 - 1.000 ha; chỉ tiêu là 4,0 - 4,5 m2/người; đến năm 2040 khoảng 1.500 - 1.600 ha, chỉ tiêu là 4,0 - 4,5 m2/người. Đất dự trữ phát triển công trình dịch vụ công cộng đô thị khoảng 500 - 600 ha.
  • Các khu đất xác định xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị, công viên cây xanh trong các quy hoạch trong trường hợp chưa có nhu cầu đầu tư xây dựng được quản lý sử dụng theo hiện trạng phải đảm bảo pháp luật về đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy và các điều kiện liên quan; được phép làm công viên, vườn hoa, khu thể dục thể thao hoặc khu nông nghiệp công nghệ cao cho đến khi quận/huyện hoặc thành phố có nhu cầu.
  • Về kiến trúc cảnh quan: Đối với công trình dịch vụ công cộng đô thị có giá trị về kiến trúc, cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá trong khu vực đô thị cũ hiện hữu: lập danh mục phân nhóm công trình để bảo tồn. Đối với các công trình dịch vụ công cộng đô thị hiện hữu khác: khi cải tạo phải đảm bảo hài hoà với không gian lân cận; bổ sung không gian mở, cây xanh, sân vườn. Đối với các công trình dịch vụ công cộng đô thị xây dựng mới: hướng đến phát triển kiến trúc hiện đại, kiến trúc xanh, kiến trúc tiết kiệm năng lượng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đảm bảo không gian quảng trường, bãi đỗ xe, kết nối thuận lợi với trục đường chính đô thị và đảm bảo bán kính phục vụ tới khu dân cư theo quy định.

6.5. Cơ sở giáo dục, đào tạo

  • Mạng lưới trung tâm nghiên cứu: Dành quỹ đất khoảng 180 - 200 ha xây dựng mới trung tâm R&D (nghiên cứu và phát triển) về công nghệ thông tin - phần mềm smart ở Dương Kinh (15 – 25 ha), về ứng dụng công nghệ cao gắn với các ngành kinh tế biển và khu cụm công nghiệp ở Thuỷ Nguyên (10 – 20 ha), Nam Đình Vũ (5 – 10 ha), Tiên Lãng (5 – 10 ha). Đối với các cơ sở nghiên cứu hiện hữu (Tài nguyên và Môi trường biển; Nghiên cứu hải sản; Y học biển; Hàng hải) từng bước nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu phát triển.
  • Mạng lưới đào tạo: Tiếp tục phát triển các trung tâm đào tạo cấp vùng ở Thuỷ Nguyên, Kiến An, Kiến Thuỵ, Dương Kinh, An Dương (theo quy hoạch kỳ trước. Quy hoạch mới trường đại học công nghệ ở Nam Đình Vũ, phát triển thành phố giáo dục tại Khu đô thị mới Bắc sông Cấm. Xây dựng một số trường dạy nghề ở các thị trấn Vĩnh Bảo, An Lão. Dành quỹ đất khoảng 450 - 500 ha đáp ứng 8 - 10 vạn sinh viên. Phân bố các trường trung học phổ thông phù hợp về quy mô dân số từng quận huyện.
  • Các cơ sở giáo dục khác được quy hoạch và phân bố đảm bảo đúng quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu xã hội.
  • Các khu đất xác định xây dựng trụ sở nghiên cứu, giáo dục và đào tạo trong các quy hoạch nêu trên trong trường hợp chưa có nhu cầu đầu tư xây dựng không được phép chuyển đổi thành chức năng khác; được phép làm công viên, vườn hoa hoặc khu nông nghiệp công nghệ cao cho đến khi quận/huyện hoặc thành phố có nhu cầu.

6.6. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

  • Nâng cấp các cơ sở y tế hiện hữu đạt tiêu chuẩn quốc tế: bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp cơ sở 2 (Bệnh viện đa khoa Hải Phòng); Trung tâm sơ sinh (Bệnh viện Phụ sản), Bệnh viện đa khoa quận Hải An; Bệnh viện đa khoa các huyện Kiến Thụy, Tiên Lãng, Trung tâm y tế dự phòng thành phố, Bệnh viện Lao và bệnh phổi (giai đoạn II)…
  • Dành quỹ đất 150 - 200 ha xây dựng mới cơ sở y tế. Xây dựng mới tổ hợp công trình y tế chuyên sâu đa chức năng (bệnh viện, đào tạo ngành y, nghiên cứu) chất lượng cao, phục vụ cấp vùng đạt tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực An Dương, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, Kiến An quy mô từ 20 - 50ha/1 cơ sở; các cơ sở y tế dự phòng ở Kiến Thuỵ, Vĩnh Bảo, An Lão quy mô 5 - 20 ha/1 cơ sở. Bổ sung bệnh viện đa khoa cấp huyện tại các huyện chưa có bệnh viện đa khoa. Quy hoạch mới một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa hiện đại, trình độ cao đạt đẳng cấp quốc tế.
  • Các khu đất xác định xây dựng cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trong các quy hoạch nêu trên trong trường hợp chưa có nhu cầu đầu tư xây dựng không được phép chuyển đổi thành chức năng khác; được phép làm công viên, vườn hoa hoặc khu nông nghiệp công nghệ cao cho đến khi quận/huyện hoặc thành phố có nhu cầu.

6.7. Văn hóa

  • Hệ thống thiết chế văn hoá hiện hữu: Nâng cấp Trung tâm triển lãm mỹ thuật hiện tại trở thành Trung tâm triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh cấp vùng. Thành lập Trung tâm mỹ thuật đương đại, Trung tâm triển lãm văn học, nghệ thuật Hải Phòng đủ điều kiện tổ chức các hoạt động triển lãm quy mô cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Nâng cấp Trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng lên thành Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng.
  • Quy hoạch mới trung tâm văn hoá đa năng cấp vùng tại khu vực đô thị mới phía bắc Sông Cấm. Quảng trường văn hoá biển ở trung tâm CBD (Dương Kinh - Hải An). Hình thành các trung tâm văn hoá, nghệ thuật đương đại, bảo tàng đô thị cảng (quỹ đất chuyển đổi công nghiệp - cảng cũ trên sông Cấm). Phát triển trung tâm văn hoá công đồng trong các đô thị mới. Xây dựng mới Bảo tàng Mỹ thuật thành phố; Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hải dương học và Bảo tàng Xi măng.Tôn tạo khu vực di sản đô thị Pháp ở đô thị lõi trung tâm, di sản đô thị du lịc h ở Đồ sơn và Cát Bà. Khoanh vùng bảo vệ các di sản văn hoá, các công trình tôn giáo tín ngưỡng trong không gian định cư đô thị - nông thôn.
  • Bảo tồn phát huy giá trị không gian văn hoá: Khu di tích núi Voi - Xuân Sơn (An Lão) gắn với các di chỉ thời kì tiền sử kim khí (văn minh Đông Sơn); Khoanh vùng quản lý, lập quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng; Mở rộng Khu di tích quốc gia đặc biệt Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm; Khu di tích địa điểm bến cảng cổ Tiên Lãng; Khu di chỉ Cái Bèo, Tràng Kênh. Bảo tồn phát huy giá trị không gian tự nhiên Khu di tích cấp quốc gia đặc biệt Cát Bà.
  • Các khu đất xác định xây dựng cơ sở văn hoá trong các quy hoạch nêu trên trong trường hợp chưa có nhu cầu đầu tư xây dựng không được phép chuyển đổi thành chức năng khác; được phép làm công viên, vườn hoa hoặc khu nông nghiệp công nghệ cao cho đến khi quận/huyện hoặc thành phố có nhu cầu.
  • Các công trình văn hoá có tính đặc thù:        Đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng: Việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi phải tuân thủ quy định của pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng, trên cơ sở các tài liệu lịch sử, các tư liệu khác có cơ sở khoa học để đảm bảo công trình sau tu bổ, tôn tạo được phục hồi nguyên gốc, an toàn. Công trình xây dựng mới phải có quy hoạch, thiết kế kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.        Đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, công trình văn hóa đặc biệt: Tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc. Quá trình thiết kế, quy hoạch phải xây dựng mô hình sa bàn theo tỷ lệ thích hợp phục vụ lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân, tổ chức có liên quan.

6.8. Thể dục thể thao

  • Hoàn thiện khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ ở Dương Kinh. Xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ ở khu vực Kiến Thụy - Đồ Sơn quy mô khoảng 100 - 120 ha. Chỉnh trang trung tâm thể dục thể thao Lạch Tray và các trung tâm thể dục thể thao cấp quận; cải tạo và nâng cấp các cơ sở thể dục thể thao cũ trong thành phố; Khu huấn luyện và đua thuyền sông Giá tại Thủy Nguyên; sân vận động 50.000 chỗ ngồi, trung tâm bắn súng, bắn cung tại khu liên hợp thể thao Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện thể thao - du lịch biển và cứu hộ tại Vạn Ngang, quận Đồ Sơn. Bảo vệ các hoạt động văn hóa, thể thao truyền thống. Phát triển mới các loại hình thể thao như đua xe công thức 1, thể thao mặt nước ở Đồ Sơn; công viên thể dục thể thao cấp vùng ở Kiến Thụy .v.v…
  • Quy hoạch mới các công viên chuyên đề; các trung tâm thể thao mới, như đua xe công thức 1 ở Đồ Sơn, phát triển khu thể thao mặt nước trên vịnh Hải Phòng hoặc biển Đồ Sơn. Các sân golf ở An Lão, Đồ Sơn, Cát Bà, đảo Vũ Yên. Bổ sung các công trình thể thao trong các khu đô thị mới, khu vui chơi giải trí đảo Vũ Yên. Phát triển trung tâm thể dục thể thao tại khu dân cư cũ và các trường học.
  • Các khu đất xác định xây dựng cơ sở TDTT trong các quy hoạch nêu trên trong trường hợp chưa có nhu cầu đầu tư xây dựng không được phép chuyển đổi thành chức năng khác; được phép làm công viên, vườn hoa hoặc khu nông nghiệp công nghệ cao cho đến khi quận/huyện hoặc thành phố có nhu cầu.

6.9. An ninh quốc phòng

  • Bố trí quỹ đất để từng bước di dời các đơn vị quốc phòng từ trung tâm đô thị cũ và cụ thể trongcác khu vực phát triển đô thị mới ra các khu vực trọng yếu cần được bảo vệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; đi đôi với sắp xếp, nâng cấp, cải tạo chỉnh trang các khu đất an ninh quốc phòng hiện hữu theo quy hoạch chuyên ngành an ninh quốc phòng.
  • Quản lý đất anh ninh quốc phòng: Chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý phương án sử dụng đất hiệu quả trong các giai đoạn phát triển ngắn hạn và dài hạn theo quy hoạch. Các quy định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên quan: Kết nối hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trên cơ sở hệ thống hiện có phù hợp với kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn ngắn hạn; giai đoạn dài hạn thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất an ninh quốc phòng.

7. Quy định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật

Hệ thống công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình đầu mối về giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, cảng biển, đường không, giao thông đô thị), thoát nước mặt (hồ, kênh, mương, cống thoát nước chính), thoát nước thải (trạm xử lý, trạm bơm, công thoát nước thải, hồ chứa hoặc xử lý sinh học), cấp điện (trạm biến áp và hành lang tuyến điện 110kV trở lên), cấp nước (nhà máy nước, giếng khai thác, tuyến ống truyền tải), công trình viễn thông, nghĩa trang và nhà hoả tảng, tuynel kỹ thuật chính đô thị.v.v… Quy hoạch chung định hướng vị trí, quy mô, tính chất, nguyên tắc kết nối vận hành và phải được xác định cụ thể trong các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Về khoảng cách cách ly an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với từng chuyên ngành. Không cho phép xâm phạm các công trình đầu mối, hành lang hạ tầng kỹ thuật hiện có, hoặc chuyển đổi quỹ đất dự kiến sử dụng dành cho công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật cho các mục dích sử dụng đất lâu dài khác.

7.1. Giao thông

Tổng diện tích đất quy hoạch giao thông năm 2030 là 14.000 - 15.000 ha, chiếm 27 - 28% đất xây dựng đô thị (trong đó đất giao thông đô thị khoảng 3.000 - 3.100 ha, chỉ tiêu: 14,5 - 16 m2/người); Năm 2040 là 16.000 - 18.000 ha, chiếm 25% đất xây dựng đô thị (trong đó đất giao thông đô thị khoảng 4.800 - 5.000, chỉ tiêu: 15 - 16 m2/người). Đất dự trữ khoảng 6.000 ha.

7.1.1.Giao thông đối ngoại:

Đề xuất hệ thống giao thông đối ngoại gắn với phát triển đô thị Hải Phòng trên cơ sở quy hoạch ngành giao thông, như sau:

a)Cảng biển:

  • Từng bước di dời Khu bến trên sông Cấm; mở rộng khu bến Lạch Huyện; mở rộng và chuyển đổi cảng Nam Đồ Sơn thành cảng dân dụng (có thể chuyển đổi thành cảng quân sự khi cần thiết). Bổ sung cảng hàng lỏng và cảng tổng hợp tại đảo Cái Tráp (Cát Hải), cảng Văn Úc (cửa sông Văn Úc huyện Tiên Lãng). Quy hoạch bến cảng huyện đảo Bạch Long Vĩ là bến cảng vệ tinh kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Khu bến Đình Vũ tiếp tục xây dựng các bến phục vụ hàng tổng hợp, container, xăng dầu. Phát triển bến cảng sông Văn Úc (từ cầu Khuể đến cửa sông). Công suất và quy mô cảng biển thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
  • Quản lý các cảng biển và cảng theo quy hoạch chuyên ngành giao thông. Lấn biển phát triển cảng phảỉ được đánh giá tác động môi trường, hạn chế tối đa đến môi trường biển và ven biển.

b)Đường bộ:

  • Nâng cấp các tuyến đường bộ liên vùng. Dịch chuyển Quốc lộ 37 về phía Nam. Xây dựng đường trên cao trong hành lang Quốc lộ 10 (đoạn nối Quốc lộ 5 với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng). Quy hoạch mới tuyến đường liên khu vực (4 - 6 làn xe) nối cảng quốc tế Hải Phòng với Quốc lộ 18. Đường 359 đi Quảng Yên (Quảng Ninh) qua cầu Bến Rừng; đường tránh của Quốc lộ 10 qua thị trấn Vĩnh Bảo .v.v…
  • Quản lý:     Quản lý hệ thống đường bộ đối ngoại theo quy hoạch chuyên ngành giao thông. Đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, tổ chức đường gom tại các đoạn qua các khu dân cư, khu công nghiệp. Xác định, cắm mốc hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định.
  •         Phát triển các công trình giao thông: Xây dựng mới cầu và hầm qua hệ thống sông; các nút giao cắt khác mức, các bến bãi đỗ xe liên tỉnh, trung tâm logistics tiếp vận hàng hoá và hành khách.
  •         Nghiên cứu phân tách và nối kết hợp lý giữa giao thông đối ngoại và mạng lưới đường chính đô thị.
  •         Đảm bảo kết nối thống nhất giữa các loại hình giao thông đường không, đường sắt, cảng biển, đường thuỷ nội địa với mạng lưới đường bộ đối ngoại và đô thị.

c)Đường hàng không:

  • Nâng cấp mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cát Bi theo quy hoạch, công suất đạt khoảng 13 triệu hành khách/năm vào năm 2030 và 16,6 triệu hành khách/năm vào năm 2040; sân bay Kiến An phục vụ mục đích quân sự. Dự kiến phát triển cảng hàng không quốc tế tại Tiên Lãng phục vụ cấp vùng (sau khi sân bay Cát Bi đã khai thác hết công suất). Quy hoạch mới sân bay taxi tại Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ du lịch và cứu hộ.
  • Quản lý không gian cảng hàng không theo quy hoạch chuyên ngành giao thông. Quản lý tĩnh không sân bay đối với Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, Cảng hàng không quốc tế Hải Phòng (huyện Tiên Lãng) và Sân bay quân sự Kiến An theo quy định hiện hành.

d)Đường sắt:

  • Kế thừa và cập nhật theo định hướng Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia. Chuyển đổi tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng đoạn trong khu vực nội thị (hiện có) thành đường sắt nội đô. Quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Hải Phòng (nằm trên hành lang cao tốc Hà Nội - Hải Phòng); ga đường sắt đặt tại trung tâm thương mại, tài chính (CBD). Quy hoạch tuyến đường sắt nối đường sắt Yên Viên - Hạ Long đi cảng quốc tế Hải Phòng, tuyến đường sắt ven biển (theo hành lang đường bộ ven biển) nối cảng Nam Đồ Sơn với các tỉnh Duyên hải Bắc Bộ.
  •         Quản lý mạng lưới đường sắt và nhà ga đường sắt theo quy hoạch chuyên ngành giao thông, đảm bảo đủ quỹ đất xây dựng tuyến đường sắt và nhà ga đường sắt đảm bảo kết nối vùng an toàn và thuận tiện.

e)Đường thủy nội địa:

  • Quy hoạch mới các bến tàu khách quốc tế kết hợp thương mại dịch vụ du lịch ven sông Cấm và tại khu vực Cát Hải, Đồ Sơn; bến tàu khách trung tâm Cát Bà, Cái Viềng, bến Gót, Cát Hải, Hải An, Đồ Sơn. Nâng cấp hệ thống cảng thủy nội địa trên hệ thống sông Đá Bạch, sông Cấm, sông Kinh Môn, sông Văn Úc, sông Lạch Tray phù hợp với quy hoạch ngành giao thông thuỷ nội vùng.
  •         Quản lý các cảng, bến thủy nội địa theo quy hoạch chuyên ngành.

7.1.2.Giao thông đô thị:

a)Đường bộ đô thị:

  •         Xây dựng cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2, cầu (hoặc hầm) đường Tân Vũ - Lạch Huyện 3; đường hầm nối đường bộ ven biển qua khu vực CBD với cảng Lạch Huyện. Phát triển các tuyến trục chính đô thị hướng tâm và đường vành đai thành phố. Quy hoạch mới đường liên đô thị (hướng Bắc - Nam) tiếp cận với khu vực nội đô lịch sử. Kiểm soát chống ùn tắc giao thông, khoanh vùng hạn chế phương tiện cơ giới qua khu vực nội đô lịch sử.
  •         Giao thông công cộng: Vận tải hành khách công cộng đạt chỉ tiêu 25% vào năm 2030 (đạt tiêu chuẩn đô thị loại I), 35% vào năm 2040 (đạt tiêu chuẩn đô thị loại đặc biệt). Xây dựng mới 6 tuyến đường sắt đô thị (trên cao, ngầm) kết nối các đô thị, khu chức năng và đầu mối giao thông chính của thành phố. Quy hoạch các tuyến xe buýt nhanh, phát triển các tuyến xe buýt hiện có đảm bảo tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại bằng xe buýt từ 10 - 15%. Mở rộng quy hoạch hệ thống giao thông, không gian các ngầm để kết hợp các công trình thương mại, dịch vụ.
  •         Bổ sung các hình thức giao thông mới như cáp treo, xe điện, xe tự hành, và các hình thức giao thông thông minh tại các khu du lịch, dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu đô thị mới.
  •         Công trình giao thông: Xây dựng các nút giao thông khác mức tại các giao lộ có mật độ cao … Xây dựng mới hệ thống cầu vượt, cầu qua sông tại các trục đường chính. Quy hoạch mới 08 bến xe liên tỉnh, di dời các bến xe trong đô thị để dành đất xây dựng bãi đỗ xe, điểm đầu cuối xe buýt kết hợp công trình dịch vụ, công viên cây xanh.

b)Không gian ngầm:

  •         Phát triển đồng bộ không gian xây dựng ngầm, ưu tiên quy hoạch các tuyến đường sắt đô thị ngầm ở đô thị lõi hiện hữu (các tuyến đường: Lê Lợi, Tô Hiệu, Trần Nguyên Hãn, Lê Hồng Phong, Hồ Sen - Cầu Rào, khu vực phát triển trung tâm mới CBD ở phía Nam), đảm bảo liên kết thuận tiện giữa không gian nhà ga ngầm của hệ thống đường sắt đô thị với không gian ngầm của các công trình. Phát triển mạng lưới giao thông công cộng ba tầng bậc: Tàu điện ngầm / xe buýt nhanh / xe buýt thông thường
  •         Xây dựng bãi đỗ xe ngầm thông minh (3 - 4 bãi đỗ xe) tại các khu vực quận trung tâm (Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân) gắn với các công trình công cộng (cơ quan, sân vận động, cung văn hóa, công viên vườn hoa cây xanh…) đồng thời đảm bảo chỉ tiêu chỗ đỗ xe (tầng hầm) cho bản thân các công trình nhà cao tầng trong khu vực nội đô.

c)Quản lý

  •         Đối với mạng lưới đường đô thị: Hoàn thiện, khép kín, liên thông các tuyến đường vành đai, các trục chính đô thị hướng Bắc Nam và Đông Tây. Khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc và phụ cận không phát triển các tuyến đường nổi (từ 2 tầng trở lên, khuyến khích phát triển giao thông ngầm. Mạng lưới đường đô thị phải được phân hạng cấp dường đảm giao thông thuận lợi, an toàn và thông suốt.
  • Đường sắt đô thị: Nghiên cứu triển khai hệ thống đường sắt đô thị. Hướng tuyến và số lượng tuyến đường sắt đô thị sẽ được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu kinh doanh vận hành hành khách hiệu quả, an toàn. Đảm bảo hành lang phát triển đường sắt đô thị và các công trình giao thông phục vụ đường sắt đô thị. Các tuyến đường sắt đô thị đi qua khu vực trung tâm thành phố khuyến khích xây dựng ngầm. Xây dựng cơ chế riêng giải phóng mặt bằng, phát triển nguồn nhân lực và thu hút đầu tư tư nhân phát triển mạng lưới đường sắt đô thị theo quy hoạch. Trong thời kì thành phố chưa đủ điều kiện phát triển đường sắt đô thị, khoanh vùng hạn chế xe ô tô cá nhân đi vào khu vực trung tâm và bố trí tuyến đường BRT hoặc xe buýt thay thế.
  •         Công trình giao thông: Các công trình đầu mối, công trình giao thông có quy mô lớn, có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị (nhà ga hàng không, đường sắt, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe khách, nút giao thông khác mức, cầu qua sông, cầu vượt, cầu dành cho người đi bộ...) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trư­ớc khi lập dự án đầu t­ư xây dựng.          Xây dựng các nút giao cắt khác mức trên các đường trục chính đô thị theo quy chuẩn. Dành đủ quỹ đất bố trí hệ thống bến bãi đỗ xe ngầm và trên mặt đất.
  •         Các đầu mối giao thông tích hợp đa phương tiện, phát triển các công trình hỗn hợp mật độ cao, cao tầng, các không gian ngầm phục vụ công cộng. Trong khu vực đô thị nội đô lịch sử, phát triển nhà ở cao tầng hoặc công trình dịch vụ cao tầng phải có đánh giá tác động giao thông và môi trường đảm bảo khu vực phát triển ổn định và bền vững.
  •         Hè phố, đường đi bộ và đường dành riêng cho xe đạp phải đảm bảo chiều rộng theo quy định, an toàn và thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng; Hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, đèn tín hiệu giao thông phải đảm bảo không bị che khuất tầm nhìn; Nhà chờ xe buýt, lối lên xuống ga tàu điện, cột đèn, lan can, rào chắn phải dễ nhận biết, thuận lợi, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, đáp ứng yêu cầu mỹ quan đô thị.
  • Bãi đỗ xe: Diện tích đỗ xe trong đô thị phải đảm bảo quy chuẩn, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; khuyến khích bãi đỗ xe nhiều tầng kết hợp với công trình dịch vụ công cộng trong đô thị, bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe kết hợp cây xanh cảnh quan; khuyến khích sử dụng nguồn vốn xã hội hóa để xây dựng bãi đỗ xe.

7.2. Cao độ nền và thoát nước mặt

7.2.1. Cao độ nền (hệ cao độ lục địa) và phòng chống thiên tai

a)Định hướng chung:

  •         Cao độ nền (hệ cao độ lục địa): khống chế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).
  •         Khu vực trong đê: đối với khu đô thị hiện hữu đã xây dựng ổn định giữ lại cao trình hiện trạng; đối với khu đô thị phát triển mới, khu vực công nghiệp, kho tàng tối thiểu P=(1-5)%; đối với khu dân cư đô thị - nông ngoại thành tối thiểu P=5%, kết hợp giải pháp bố trí trạm bơm và hồ điều hòa. Khu vực phía ngoài đê: tối thiểu P=1% có xét đến cao trình sóng và mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu, cao trình xây dựng Hxd ≥ 5,15m.
  •         Đê biển và đê sông: theo quy hoạch chuyên ngành về phòng chống lũ và đê điều; gia cố các tuyến đê biển cấp 1, 2, 3 hiện hữu có cao trình đáp ứng chống lũ; đề xuất nâng cấp các tuyến đê biển Bạch Đằng, Tràng Cát lên từ 0,5m đến trên 1,5m.

b)Quản lý phòng chống thiên tai:

  •         Hành lang thoát lũ phải phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch tiêu thoát lũ. Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình trong phạm vi bãi sông, hành lang đê điều tuân thủ các quy định của Luật đề điều, phòng chống lụt bão và tiêu thoát lũ.
  •         Quy định về cải tạo lòng dẫn: thực hiện nạo vét cửa sông, luồng tàu. Thực hiện các dự án công trình đầu mối kỹ thuật khung cải tạo và nâng cấp hệ thống trạm bơm trên sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Bạch Đằng.v.v...

c)Quản lý cao độ nền

  •         Quy định về cao độ nền xây dựng: tuân thủ cao độ khống chế xây dựng theo đề xuất hồ sơ quy hoạch chung, không mâu thuẫn với các quy hoạch đã được duyệt và hài hoà với khu vực xây dựng liền kề.
  •         Đối với các khu vực thấp trũng phải bơm cưỡng bức ra các tuyến sông: xác định trên cơ sở cao độ mực nước tính toán tái các tuyến thoát nước chính dẫn về trạm tiêu.
  •         Đối với các khu vực xây dựng xen cấy phải đảm bảo cao độ nền hài hoà với các khu vực xây dựng ổn định, không được làm ảnh hưởng tới thoát nước và mỹ quan chung của đô thị.

7.2.2. Thoát nước mặt:

a)Định hướng chung:

  Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; xây dựng mới các hồ điều hòa, đảm bảo đất mặt nước đạt 8 - 10% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

Toàn thành phố chia làm 07 lưu vực thoát nước chính:

  • Lưu vực 1: phía Bắc Thủy Nguyên, thoát về sông Đá Bạc.
  • Lưu vực 2: phía Nam Thủy Nguyên, phía Bắc An Dương, khu vực lõi trung tâm, thoát về sông Cấm.
  • Lưu vực 3: phía Nam An Dương và các quận Dương Kinh, Kiến An, Hải An, thoát về sông Lạch Tray.
  • Lưu vực 4: Kiến Thụy, Đồ Sơn, An Lão và phía Bắc Tiên Lãng, thoát về sông Văn Úc và biển.
  • Lưu vực 5: phía Nam Tiên Lãng, phía Bắc Vĩnh Bảo, thoát ra sông Thái Bình.
  • Lưu vực 6: Phía Nam Vĩnh Bảo, thoát về sông Hóa.
  • Lưu vực 7: khu vực đảo Cát Hải và đảo Cát Bà, thoát trực tiếp ra biển.

b)Quản lý:

  •         Hệ thống thoát nước mặt kiểu nửa riêng: áp dụng cho các khu vực đô thị hiện hữu đang sử dụng hệ thống cống chung không có khả năng xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng. Cho phép áp dụng kiểu nửa riêng với các thị trấn, thị tứ và làng xóm tuỳ theo tính chất và điều kiện thực hiện.
  •         Hệ thống thoát nước mặt kiểu riêng: bắt buộc áp dụng cho các khu vực xây dựng mới trong đô thị trung tâm và khu vực phát triển. Khuyến khích áp dụng cho toàn bộ các khu vực khác.
  •         Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt 90% và tiến tới đạt 100% toàn bộ mạng lưới đường. Đảm bảo thông thoáng các trục tiêu chính đi qua đô thị, mở rộng và nạo vét các kênh trục chính.
  •         Quy định về hệ thống hồ điều hoà: khu vực đô thị trung tâm bố trí tỷ lệ hồ đạt 8 - 10% diện tích lưu vực; tăng cường khả năng kết nối giữa các hồ, mở rộng và xây dựng mới cống , kênh, hầm ngầm thoát nước nhanh khi có mưa lớn. Các đô thị khác phải bảo vệ nâng cấp hệ thống hồ hiện có và xây dựng mới đạt tối thiểu 8 - 10% diện tích. Những khu vực không đạt chỉ tiêu về diện tích phải tăng dung tích hồ đảm bảo điều hoà khả năng thoát nước.

7.3. Cấp nước

a)Định hướng:

  •         Nhu cầu dùng nước: Năm 2030 khoảng 1.130.000 m3/ngày đêm; năm 2040 khoảng 1.740.000 m3/ngày đêm. Nguồn cấp nước: sông Giá, sông Hòn Ngọc, sông Đa Độ, hệ thống An Kim Hải (sông Sái, sông Vật Cách, Sông Rế), sông Chanh Dương. Xem xét đến phương án sử dụng nguồn nước khác với những nơi hạn chế về nguồn nước ngọt như đảo Cát Bà và đảo Bạch Long Vĩ.

b)Quản lý:

  •         Nguồn nước: Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước ngọt sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương, kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thuỷ nông Tiên Lãng; nghiêm cấm các hoạt động xây dựng trong phạm vi bảo vệ nguồn nước theo quy định; Công trình đầu mối cấp nước phải thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
  •         Các công trình khác: Phải được thiết kế đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực; họng cứu hỏa được bố trí nổi hoặc ngầm phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng, không cản trở giao thông.

7.4. Cấp điện, chiếu sáng đô thị

a)Định hướng

  • Tổng nhu cầu cấp điện đến năm 2030 là 4.200MW, (5.500MVA); đến năm 2040 là 5.500MW (7.200MVA). Xây mới nhà máy điện LNG Hải Phòng 1; LNG Hải Phòng 2; LNG Hải Phòng 3 và LNG Hải Phòng 4. …đảm bảo công suất theo định hướng quy hoạch chuyên ngành. Khuyến khích các dự án đốt rác phát điện và ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió ... ở các khu vực có điều kiện thích hợp (Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Đình Vũ, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng ...). Cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải điện hiện có. Xây dựng bổ sung hệ thống trạm biến áp và đường dây truyền tải đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục.
  •         Trạm biến áp: Hiện có 4 trạm nguồn 220kV cấp điện cho phụ tải 110kV với tổng dung lượng là 1250 MVA; Xây mới TBA 500kV Hải Phòng với quy mô công suất là 2x900MVA; Hỗ trợ cấp điện từ các trạm 220kV Tràng Bạch và Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh cho một phần phụ tải 110kV khu vực huyện Cát Hải (trạm 110kV Cát Hải) và huyện Thủy Nguyên (trạm 110kV XM Hải Phòng, XM Chifon) qua ĐZ 110kV Chợ Rộc - Cát Hải và các tuyến 110kV đấu chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Uông Bí - Tràng Bạch. Nâng công suất các trạm 220kV Đồng Hòa và Đình Vũ lên 2x250MVA; Xây mới TBA 220kV Thủy Nguyên (2x250MVA), An Lão (nối cấp trạm 500kV Hải Phòng- 2x250MVA), Dương Kinh (2x250MVA) và trạm 220kV Đồ Sơn (1x250MVA); Xây dựng mới bổ sung các trạm theo quy hoạch chuyên ngành.

b)        Phương án phát triển lưới điện truyền tải:

  • Trạm 500kV Hải Phòng được đấu về trạm 500kV Thái Bình thông qua đường dây 500kV mạch kép phân pha ACSR-4x600mm2 dài 50km. Xây dựng mới: Đường dây 220kV 4 mạch đấu nối phía 220kV trạm 500kV Hải Phòng chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 220kV Đồng Hòa - Thái Bình; Đường dây 220kV mạch kép trạm 500kV Hải Phòng - Gia Lộc đấu nối về trạm 220kV Gia Lộc; Đường dây 220kV mạch kép trạm 500kV Hải Phòng - Dương Kinh; Đường dây 220kV mạch kép trạm 500kV Hải Phòng - Đồ Sơn; Bổ sung phát triển các đường dây lưới điện truyền tải theo quy hoạch chuyên ngành.

c)Quản lý không gian công trình điện:

Lưới điện trung thế, hạ thế trong trung tâm đô thị và các khu vực phát triển mới đồng bộ phải đi ngầm trong tuynel hoặc mương cáp, riêng khu vực đô thị trung tâm yêu cầu ngầm hoá đến cấp điện áp 220kV. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo chỉnh trang, khu vực ngoại thị, vùng nông thôn xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng đô thị. Các đường dây cao thế 110kV, 220kV đi nổi quản lý chặt chẽ hành lang tuyến, không xâm phạm và xây dựng các công trình kiên cố vi phạm quy chuẩn.

d)Quản lý chiếu sáng đô thị:

Phát triển các công nghệ mới cho chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng. Khu vực đô thị trung tâm hành chính, chính trị, phố thương mại, phố đi bộ, công trình văn hoá có giá trị, công trình cao tầng điểm nhấn, quảng trường và khôg gian mở gắn với hoạt động đông người phải được chiếu sáng cảnh quan. Khuyến khích chiếu sáng lễ hội theo các ngày lễ, dịp lễ, ngày nghỉ cuối tuần tại khu vực thương mại và giải trí, khu sinh hoạt cộng đồng tập trung đông người. Chiếu sáng thông tin tín hiệu, quảng cáo tại các tuyến phố chính đô thị.

7.5. Phát triển đô thị thông minh và mạng lưới thông tin

  • Xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng thông tin băng thông rộng, tạo nền tảng cốt lõi phát triển đô thị thông minh. Xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh tại các đô thị mới; trung tâm ứng dụng chương trình kĩ thuật số, trung tâm dữ liệu Bigdata khu vực Đông Nam Á ở Dương Kinh. Đề xuất xây dựng mới khu vực công nghiệp công nghệ thông tin (công nghiệp ICT) ở Nam Đình Vũ, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng.
  • Đảm bảo đáp ứng 100% nhu cầu về dịch vụ thông tin, viễn thông của người dân và các hoạt động trên địa bàn thành phố. Xây dựng mới và cải tạo dung lượng mạng lưới cáp quang tốc độ cao phủ khắp thành phố, đặt trung tâm mạng ở tất cả các quận huyện.

7.6. Thoát nước thải

  • Thoát nước thải: Tổng lượng nước thải đến năm 2030 khoảng 810.000 m3/ngày đêm (trong đó: nước thải sinh hoạt khoảng 568.000m3/ngày, nước thải công nghiệp khoảng 242.000m3/ngày). Đến năm 2040 khoảng 1.250.000 m3/ngày.
  •         Xây dựng mới và nâng cấp các trạm xử lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp đảm bảo xử lý 100% nước thải phát sinh.
  • Quản lý: Các công trình đầu mối phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường đối với khu dân cư, trồng cây xanh cách ly, giảm thiểu tác động đến không gian cảnh quan đô thị. Thoát nước thải: nhà máy, trạm xử lý, trạm bơm nước thải được thiết kế phải đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, dễ tiếp cận, vận hành, duy tu. Vệ sinh môi trường: các trạm trung chuyển, khu xử lý chất thải rắn áp dụng công nghệ mới hướng tới tự động hóa, phải được thiết kế đảm bảo không gian cảnh quan.

7.7. Chất thải rắn

  • Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2040 khoảng 6.900 tấn/ngày, chất thải rắn công nghiệp đến năm 2040 khoảng 9.000 tấn/ngày.
  • Điều chỉnh thời hạn hoạt động của khu xử lý Đình Vũ thêm 50 năm, khu xử lý Tràng Cát thêm 5 năm; bổ sung thêm chức năng cho các khu xử lý bằng phương pháp đốt rác, tái chế và thu hồi năng lượng.
  • Trong các khu, cụm công nghiệp được phép bố trí nhà máy xử lý chất thải rắn theo phương pháp tái chế, thu hồi năng lượng. Nghiên cứu xử lý chất thải công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm trong khu công nghiệp Đình Vũ.
  • Quy hoạch mới, nâng cấp mỗi đô thị cấp huyện xây dựng 01 khu xử lý chất thải rắn, quy mô khoảng từ 10 - 30 ha sử dụng trong giai đoạn ngắn hạn, tương lai dài hạn đưa về xử lý tập trung tại các khu xử lý cấp vùng.

7.8. Nghĩa trang

  • Tổng nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang đến 2030 khoảng 114ha, đến 2040 khoảng 160ha. Dự báo tỷ lệ hỏa táng cho các đô thị tối thiểu 30%.
  • Nghĩa trang thành phố: Đóng cửa nghĩa trang Ninh Hải quận Dương Kinh vào năm 2025, bỏ quy hoạch nghĩa trang Liên Khê huyện Thủy Nguyên. Nâng cấp mở rộng nghĩa trang Phi Liệt huyện Thủy Nguyên khoảng 60ha, nghĩa trang Sơn Thủy vĩnh hằng huyện Thủy Nguyên khoảng 19,1ha. Xây dựng mới nghĩa trang Đồng Rừng huyện Tiên Lãng khoảng 94,5ha, nghĩa trang An Sơn huyện Thủy Nguyên khoảng 12,1ha.
  • Nghĩa trang cấp huyện: Xây dựng mới Nghĩa trang An Thắng huyện An Lão khoảng 10ha, nghĩa trang Hòa Bình huyện Vĩnh Bảo khoảng 14ha, Nghĩa trang Phù Long huyện Cát Hải khoảng 4,5ha. Nâng cấp mở rộng nghĩa trang Thống Nhất huyện Kiến Thụy khoảng 12ha.
  • Quản lý: Lập kế hoạch đóng cửa nghĩa trang hiện có không phù hợp với quy hoạch; lập kế hoạch di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ về nghĩa trang tập trung của thành phố theo quy hoạch được duyệt; Lập kế hoạch cải tạo, xây mới nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Thiết kế nghĩa trang, nhà tang lễ phải đảm bảo văn hoá, truyền thống.

7.9. Công trình ngầm và hạ tầng ngầm:

7.9.1.Quy định về phát triển công trình ngầm:

- Tăng cường việc sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả quỹ đất khu vực trung tâm thành phố, bảo vệ môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.

- Xây dựng hệ thống không gian ngầm tại các công trình công cộng, dịch vụ, nhà cao tầng, các nút giao thông chính, các khu vực nhà ga, tuyến vận tải công cộng, kết nối với bãi đỗ xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh, nhằm hình thành các tổ hợp công trình ngầm đa năng, bao gồm: trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị, bãi đỗ xe, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí,… phục vụ nhu cầu của người dân và du khách, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Quản lý và khai thác không gian ngầm theo hướng quy hoạch tích hợp: dọc các trục giao thông khai thác thương mại dịch vụ, các khu vực dự kiến xây dựng các công trình công cộng ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật, định hướng loại móng công trình, độ sâu và khoảng không gian đảm bảo việc kết nối với hệ thông giao thông công cộng ngầm sẽ được xây dựng; qua đó, giảm áp lực vận tải trên mặt đất, tạo nên không gian đô thị thống nhất hài hòa, liên kết chặt chẽ  giữa tầng cao, tầng mặt đất và tầng ngầm, đồng bộ, hiện đại, tiện nghi,…

- Các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng khu vực trung tâm cần đầu tư xây dựng các công trình cống, hộp kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, hộp kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi theo quy định.

- Vị trí, quy mô công trình ngầm được xác định cụ thể trong đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.

- Khuyến khích quy hoạch chi tiết tại các khu vực nhà ga tuyến vận tải công cộng (Metro, LRT) các công trình cao tầng, trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng lớn (có tầng hầm) nhằm hình thành các tổ hợp công trình ngầm đa năng, bao gồm: trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị, bãi đỗ xe, các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí,… góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đô thị nhưng vẫn đảm bảo hạn chế  ảnh hưởng đến cảnh quan lịch sử văn hóa của khu vực trung tâm.

7.9.2.Quy định về phát triển hệ thống hạ tầng ngầm:

  • Đối với các khu đô thị cũ cải tạo chỉnh trang: cải tạo hạ tầng ngầm tập trung vào các đường dây điện, đường dây viễn thông nổi. Từng bước xây dựng hệ thống tuynel, hào, cống bể cáp.
  • Đối với các khu chức năng và khu vực phát triển mới phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông. Cấm xây dựng mới đường dây nổi tại các khu trung tâm đô thị, khu vực di sản kiến trúc, tuyến phố chính.

7.9.3.Quy định về hệ thống tuynel, cống, bể cáp:

  • Các tuynel chính cấp đô thị: chứa các đường ống có kích thước lớn, đường điện cao thế, đường ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho người hoặc máy móc đi lại vận hành và sửa chữa.
  • Các tuynel nhánh xây dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân khu vực. Các tuyến cống bể cáp phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.

7.10. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khu vực cấm xây dựng, hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật

7.10.1. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng

  • Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng được xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo từng tuyến đường cụ thể trong đô thị.
  • Đối với các tuyến đường giao thông đối ngoại hạn chế việc xây dựng công trình, hoạt động giao thông đấu nối trực tiếp với các tuyến đường.
  • Khuyến khích việc xây dựng cải tạo đô thị và xây dựng mới theo chỉ giới xây dựng thống nhất theo từng tuyến đường, tuyến phố, tạo bề mặt đô thị thống nhất.
  • Đối các tuyến đường ven biển: kết hợp vỉa hè và khoảng lùi công trình (từ 6 - 10m so với chỉ giới đường đỏ) để bổ sung lớp cây xanh cảnh quan đô thị.
  • Triển khai tổ chức nghiên cứu lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và chỉ dẫn cụ thể về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và cách khai thác sử dụng khoảng lùi xây dựng của từng tuyến đường cụ thể, làm cơ sở cho công tác quản lý, cấp phép xây dựng.

7.10.2. Quy định về khu vực cấm xây dựng

  • Các khu vực đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo tồn di tích văn hóa lịch sử, cảnh quan sinh thái, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, hành lang bảo vệ các tuyến, công trình hạ tầng,… thực hiện cấm xây dựng theo các quy định pháp luật có liên quan.
  • Quy hoạch phân khu xác định cụ thể ranh giới, quy mô các khu vực cấm xây dựng, hạn chế xây dựng làm cơ sở cụ thể cho công tác quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn.

7.10.3.Quy định về hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật

Hành lang bảo vệ đê điều, sông suối, nguồn nước, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, tuyến điện và các hành lang an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật khác tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.

7.11. Quy định về môi trường

7.11.1. Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường

  • Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường thông minh.
  • Di chuyển các cơ sở sản xuất, kho tàng, cảng, bến bãi ra khỏi nội đô dành đất cho công viên cây xanh, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị. Chuyển đổi công nghiệp cũ sang công nghiệp xanh, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành và kiểm soát phát triển vành đai công nghiệp xung quanh thành phố. Thiết lập hệ thống giao thông đối ngoại không cắt qua khu vực đô thị, xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại, thân thiện với môi trường. Hình thành mạng lưới không gian xanh phân bố đồng đều trên khắp địa bàn thành phố, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái biển đảo, rừng ngập mặn, hành lang sinh thái ven sông tăng sức chịu tải môi trường. Xây dựng hệ thống hạ tầng xanh đô thị, tách nước thải với nước mưa. Áp dụng công nghệ mới để xử lý nước thải và rác thải. Ứng dụng công nghệ 4.0 để giảm thiểu rủi ro trong quản lý đô thị. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo các trong hoạt động của đô thị và nông thôn. Kiểm soát các dự án và công trình xây dựng trên biển.

7.11.2. Phân vùng kiểm soát môi trường

  • Khu dân cư: Nâng cao chất lượng môi trường sinh thái cảnh quan, giảm khí thải do tác động của giao thông cơ giới và hiệu ứng nhà kính trong trung tâm đô thị lịch sử. Hoàn thiện hệ thống thu gom chất thải rắn, nước thải; duy trì và bổ sung hệ thống cây xanh cảnh quan hiện hữu trong các khu dân cư hiện hữu. Xây dựng đồng bộ hạ tầng đô thị, lồng ghép giải pháp thoát nước xanh bền vững, khuyến khích phát triển dự án giảm thải hiệu ứng nhà kính trong đô thị mới.
  • Khu vực phát triển công nghiệp, cụm cảng, logistics: Phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao theo hướng công nghiệp sinh thái, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm tài nguyên. Lựa chọn phát triển và khuyến khích đổi mới công nghệ, chuyển đổi sang các loại hình công nghiệp thân thiện, ít tác động tới môi trường. Kiểm soát nguy cơ ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ cảng thông qua hệ thống quan trắc, thu gom xử lý triệt để chất thải công nghiệp. Phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường thông qua không gian xanh cách ly, hồ điều hòa trong các khu công nghiệp, hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng nước cửa sông, biển.
  • Hiện đại hóa công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, xử lý chất thải công nghiệp. Kiểm soát chất thải xuyên biên giới, rủi ro sự cố tràn dầu, hóa chất từ cảng Đình Vũ, Lạch Huyện. Phục hồi chất lượng môi trường do ô nhiễm các hoạt động sản xuất công nghiệp từ Lạch Huyện đến phía Bắc Thuỷ Nguyên (khu vực công nghiệp nhiệt điện và đóng tàu hiện hữu) và công nghiệp dọc đường 5 huyện An Dương. Không phát triển các loại hình công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao.
  • Khu vực ven bờ biển, cửa sông: Phục hồi và phát triển rừng phòng hộ ven biển, ven sông. Bố trí các vị trí phòng tránh sơ tán khi có rủi ro thiên tai xảy ra; xây dựng công trình giảm nhẹ tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, công trình mềm giảm sóng, ổn định bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển và sân bay. Duy trì và phát triển hệ thống rừng ngập mặn ven biển gắn với khu bảo tồn đất ngập nước cửa sông Thái Bình, cửa sông Văn Úc liên kết với hành lang đa dạng sinh học ven biển Bắc Bộ nhằm giảm rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu.
  • Phục hồi, phát triển rừng ngập mặn ven biển cửa sông Lạch Tray; mở rộng vùng rừng ngập mặn Dương Kinh, Đồ Sơn, Tiên Lãng tạo cảnh quan sinh thái, tăng cường sức chịu tải và làm sạch môi trường cho thành phố. Kiểm soát khu vực lấn biển và phát triển các hoạt động du lịch, cảng, công nghiệp, đô thị, giải trí, nuôi trồng thuỷ sản .v.v… phải được đánh giá tác động môi trường toàn diện để không ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven biển.
  • Vùng đồi núi Thuỷ Nguyên, An Lão: Trồng và tái sinh rừng, khôi phục các loài cây bản địa có sức sống tốt, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; đóng góp hiệu quả cho rừng phòng hộ đầu nguồn, giảm nhẹ thiên tai và chống xói mòn, giữ nguồn cấp nước sạch.
  • Vùng bảo vệ nguồn cấp nước sạch: Đảm bảo khoảng cách ly theo Quy chuẩn quốc gia. Bảo tồn và phát triển không gian xanh, trữ nước phòng chống ngập úng cho các vùng phát triển dân cư tập trung, phát triển hành lang xanh sinh thái dọc sông, bảo vệ hệ thống lạch triều Thủy Nguyên để giảm tác động bồi tụ đến giao thông hàng hải.
  • Vùng nông nghiệp, nông thôn: Bảo vệ đất nông nghiệp Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Lão, phát triển nông nghiệp hữu cơ thân thiện môi trường; xây dựng mô hình theo cụm dân cư hỗ trợ tiêu thoát nước, giảm ngập úng cho các vùng phát triển đô thị tập trung; cải thiện môi trường nông thôn, quản lý chất thải khu dân cư; kiểm soát tác động môi trường từ làng nghề. Phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường thông qua thiết lập không gian xanh cách ly, hồ điều hòa trong các khu công nghiệp.
  • Đảo Cát Bà - Long Châu - Bạch Long Vĩ: Bảo tồn đa dạng sinh học vườn quốc gia Cát Bà - Bạch Long Vĩ, rừng đặc dụng, vùng đất ngập nước, khu bảo tồn biển, khu dự trữ sinh quyển thế giới, cảnh quan các vũng, bầu trong vịnh. Phục hồi rạn san hô phía Đông - Đông Nam đảo Cát Bà, phát triển rừng ngập mặn Phù Long ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát hoạt động phát triển du lịch không gây ảnh hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường. Hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cơ giới trên đảo, thiết lập hệ thống giao thông thân thiên môi trường.

7.12. Quy định về thiết kế đô thị và kiến trúc các khu vực trong đô thị

7.12.1. Quy định thiết kế đô thị tổng thể

  • Kiến tạo không gian kiến trúc cảnh quan “đô thị hàng hải toàn cầu”. Đô thị có cơ sở hạ tầng hiện đại và tích hợp dựa trên nền kinh tế tri thức với ba trụ cột phát triển cảng, công nghiệp và du lịch - dịch vụ.
  • Xây dựng thành phố xanh thân thiện với môi trường, tối ưu hoá sử dụng năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu; tôn vinh giá trị văn hoá, lịch sử và hệ sinh thái đặc sắc vùng biển đảo, cửa sông. Hình thành cảnh quan kiến trúc đô thị hướng sông và hướng biển Hải Phòng phù hợp với khí hậu nhiệt đới; tạo dựng không gian sống hấp dẫn cư dân và du khách.
  • Quản lý:     Đối với các khu vực đã có quy hoạch và thiết kế đô thị riêng triển khai quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo quy hoạch và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.  Đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị riêng thì việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo hướng dẫn thiết kế đô thị tổng thể của đô án quy hoạch chung được duyệt.

7.12.2. Các vùng cảnh quan đặc trưng,

a)Vùng cảnh quan đô thị tập trung:

  •         Toàn bộ 7 quận hiện hữu, khu vực Bắc sông Cấm xung quanh Núi Đèo và trung tâm hành chính mới (trên địa bàn quận Thuỷ Nguyên), khu vực phía Đông Quốc lộ 10 (thuộc địa bàn huyện An Dương).
  •         Khu vực trung tâm hiện hữu của thành phố Hải Phòng và các khu vực có mật độ dân cư cao cần kiểm soát phát triển thông qua kiểm soát mật độ cư trú, hệ số sử dụng đất. Các khu phát triển mới, các dự án tái thiết đô thị xem xét phát triển nén, cao tầng hướng tầm nhìn ra biển và cảnh quan sông. Hình thành các tuyến phố văn minh đô thị; các không gian đơn vị ở tiếp cận thuận tiện với không gian xanh, mặt nước và không gian công cộng đô thị thông qua các tuyến đường xanh đi bộ và xe đạp.
  •         Các công trình, dự án phát triển đô thị phải bảo đảm sự đồng bộ giữa phân bổ quy mô dân số với phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, cấp đô thị; phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan, bảo đảm hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường thành phố.
  •         Ưu tiên quỹ đất phát triển công trình đầu mối hạ tầng cấp đô thị. Khuyến khích xây dựng khu dân cư cao tầng dành mặt đất bố trí cây xanh và bãi đỗ xe, phát triển kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng. Phát triển cây xanh đường phố và cây xanh trong khuôn viên công trình nhằm tăng mật độ không gian cây xanh. Khuyến kích phát triển không gian ngầm và hạ tầng ngầm, nghiên cứu khoanh 1 số khu vực hạn chế và cấm xe ô tô cá nhân.
  •         Hạn chế không bố trí luồng xe giao thông vận tải hàng hoá đi xuyên qua khu vực đô thị tập trung.
  •         Không xây dựng các khu đô thị khép kín làm phân tách liên kết liền mạch giữa các khu vực đô thị với nhau. Khi chưa có nhu cầu sử dụng quỹ đất bố trí công trình dịch vụ công cộng đô thị và cấp vùng, không được phép phát triển đô thị mới, được phép sử dụng tạm làm công viên, vườn hoa và khu nông nghiệp công nghệ cao.

b)Vùng cảnh quan ven đô:

  •         Gồm phần còn lại của đô thị trung tâm; các khu vực phát triển (E, F); các đô thị khác.
  •         Hình thành không gian xanh cách ly và hạ tầng môi trường đồng bộ xung quanh cảng, công nghiệp, đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật. Khu vực dự trữ phát triển sẽ được quy định trong quy hoạch phân khu; giai đoạn trước mắt phát triển nông nghiệp công nghệ cao, vườn nông nghiệp đô thị, sinh thái cảnh quan gắn với làng xóm đô thị hoá và được chuyển đổi khi có nhu cầu đầu tư phát triển đô thị và dịch vụ an sinh xã hội.
  •         Ưu tiên quỹ đất phát triển công trình đầu mối hạ tầng cấp vùng (cảng, sân bay, nhà ga hàng hoá, bến xe liên tỉnh, chợ đầu mối, hồ điều hoà, vùng đầm lầy trữ nước vào mùa mưa .v.v…

c)Vùng cảnh quan nông thôn:    

  • Gìn giữ cảnh quan làng xóm, không gian văn hoá truyền thống. Kiểm soát ranh giới làng không phát triển tự phát đến vùng nông nghiệp.

d)Vùng cảnh quan biển đảo:

  • Thiết lập vùng cảnh quan sinh thái biển đảo kết nối đảo Cát Bà - Long Châu, Bạch Long Vĩ và Đồ Sơn. Hình thành không gian giải trí trên biển Hải Phòng và Đồ Sơn tổ chức lễ hội văn hoá biển và hàng hải.

7.12.3. Các trục và không gian cảnh quan

  • Trục cảnh quan xanh: Hình thành ba dải không gian xanh đô thị hướng Đông Tây (sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc) và dải không gian xanh ven biển hướng Bắc - Nam từ cửa sông Lạch Tray đến sông Văn Úc.
  • Trục đô thị chính: các tuyến trục Lạch Tray, Lê Hồng Phong, Phạm Văn Đồng v.v… kết nối trung tâm hành chính Bắc sông Cấm - trung tâm (CBD) - bán đảo Đồ Sơn - đô thị dịch vụ sân bay Tiên Lãng; các tuyến trục kết nối trung tâm đô thị với trung tâm khu vực (quận, huyện).
  • Quảng trường đô thị: Cải tạo nâng cấp các quảng trường văn hoá, thương mại trong khu phố có giá trị lịch sử - kiến trúc. Phát triển mới quảng trường biển Hải Phòng, Đồ Sơn; quảng trường hành chính Bắc sông Cấm; quảng trường văn hoá, giải trí trên dải công viên bờ Nam sông Cấm (Ngô Quyền và Hồng Bàng). Hình thành các quảng trường hành chính, văn hoá, thương mại, giải trí khu vực gắn với trung tâm quận huyện và trung tâm chuyên ngành.
  • Các cửa ngõ đô thị: ba cửa ngõ phía Bắc (đô thị Minh Đức, Lưu Kiếm, Quang Thanh); hai cửa ngõ phía Tây (trục đô thị - công nghiệp dọc Quốc lộ 5 thuộc huyện An Dương, nút giao Quốc lộ 10 và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng thuộc huyện An Lão); hai cửa ngõ phía Nam (đô thị Vĩnh Bảo và Tam Cường); và các cửa ngõ tại đầu mối giao thông, như: bến xe liên tỉnh, cảng biển và bến tàu khách liên tỉnh, nhà ga hành khách đường sắt và đường hàng không.
  • Trung tâm thành phố: Ba khu vực trung tâm gồm khu phố có giá trị lịch sử - kiến trúc và phụ cận với đô thị hành chính Bắc sông Cấm, trung tâm thương mại - tài chính (CBD) và trung tâm đô thị dịch vụ sân bay Tiên Lãng được kết nối với nhau bằng hệ thống giao thông nhanh, các tuyến trục chính và hệ thống cầu cảnh quan.
  • Các khu vực điểm nhấn đô thị: Nhà hát lớn, trung tâm hành chính mới thành phố, trung tâm (CBD). Các điểm nhấn đô thị khác sẽ xác định trong quy hoạch phân khu.

7.12.4. Quy định về chiều cao công trình

  • Quy định về chiều cao công trình và điểm nhấn cao tầng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng xác định trong các quy hoạch cấp dưới.
  • Chiều cao xây dựng: Khuyến khích xây dựng nhà cao tầng (trừ các khu vực hạn chế chiều cao được xác định cụ thể trong Quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới), đảm bảo mật độ dân số, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực theo quy định.

7.12.5. Quy định về mật độ xây dựng

  • Mật độ xây dựng gộp: khu đô thị nội đô lịch sử tối đa 60%; khu hỗn hợp kết hợp du lịch - nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) tối đa 25 %; các khu vực khác theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới.

7.12.6. Quy định về hệ số sử dụng đất

  • Hệ số sử dụng đất: hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong Quy chế quản lý kiến trúc và các quy hoạch cấp dưới).

7.12.7. Quản lý khung cấu trúc đô thị

a)Vành đai dịch vụ ven biển:

Hình thành vành đai dịch vụ ven biển chuyển hướng phát triển không gian đô thị từ thành phố ven sông thành thành phố biển. Giao diện của đường ven biển và cửa sông Cấm, sông Lạch Tray là trung tâm thương mại, tài chính quốc tế (CBD).

b)Vành đai công nghiệp:

Hình thành vành đai công nghiệp kết nối các trung tâm sản xuất với hệ thống cửa ngõ giao thông (cảng, sân bay, tuyến đường cao tốc liên vùng); đảm bảo lưu thông hàng hoá thuận lợi không giao cắt qua khu vực đô thị; tạo điều kiện cho các khu dân cư đô thị, nông thôn tiếp cận dễ dàng với nơi làm việc; và giảm nguy cơ ô nhiễm đến môi trường sống đô thị. Ba nhóm công nghiệp, gồm nhóm công nghiệp hàng hải công nghệ cao (Nam Đình Vũ - Lạch Huyện), nhóm công nghiệp đa ngành (Tràng Duệ) và nhóm công nghiệp công nghệ xanh (Tiên Lãng và Vĩnh Bảo).

c)Hành lang cảnh quan sông:

  Ba hành lang sông Cấm, sông Lạch Tray và sông Văn Úc phát triển đa dạng sinh học ven sông để tăng cường môi trường sống và bảo vệ nguồn nước:

  • Sông Cấm: đại diện thời kỳ tái thiết thành phố. Thượng nguồn sông cần được bảo vệ khỏi các ô nhiễm môi trường từ công nghiệp cũ. Đoạn qua đô thị trung tâm, chuyển đổi từ cảnh quan đô thị cảng, công nghiệp sang cảnh quan đô thị văn hoá lịch sử, du lịch; hình thành các trung tâm nghệ thuật đương đại, bảo tàng ghi dấu ấn lịch sử thành phố, công viên văn hoá, dịch vụ giải trí nghỉ dưỡng, các đường dạo thân thiên ven sông.
  • Sông Lạch Tray: vùng cảnh quan đô thị mới tiện nghi và hiện đại, cung cấp các kết nối xanh với các hoạt động đô thị, gồm những cộng đồng dân cư đa dạng, khu giải trí và khu đất ngập nước phòng chống ngập lụt cho khu vực đô thị trung tâm.
  • Sông Văn Úc: hành lang xanh phía Nam thành phố, tích hợp điểm đến toàn cầu (đô thị sân bay Tiên Lãng), khu sản xuất với cảnh quan nông thôn và khu rừng ngập mặn Tiên Lãng.

d)Ba trung tâm đô thị và các đô thị vệ tinh

  • Trung tâm đô thị lịch sử: Thiết lập danh mục di sản kiến trúc đô thị và ranh giới bảo vệ cấu trúc khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc và phụ cận. Tái thiết khu vực xung quanh ga Hải Phòng, từng bước chuyển đổi thành ga đường sắt phục vụ đô thị và du lịch.
  • Trung tâm hành chính mới thành phố Bắc sông Cấm: Xây dựng toà nhà kiến trúc xanh phục vụ chức năng hành chính, văn hoá, dịch vụ đa năng. Hình thành quảng trường hành chính tổ chức các sự kiện quan trọng của thành phố.
  • Trung tâm CBD: Xây dựng các toà nhà cao tầng dành cho trung tâm thương mại, tài chính, nhà ga đường sắt đô thị, văn phòng đại diện, khách sạn nhà hàng và nhà ở cao cấp. Phát triển quảng trường văn hoá, công viên giải trí và công viên sinh thái rừng ngặp mặn. Thiết lập cảnh quan không gian biển kết nối Cát Bà, Đồ Sơn với trung tâm CBD tổ chức các lễ hội văn hoá gắn với biển và hàng hải.
  • Trung tâm đô thị sân bay: Hình thành vùng cảnh quan “điểm đến toàn cầu” tích hợp hoạt động vận tải đa phương thức, nhà ga hành khách, các trung tâm thương mại, cơ sở văn phòng ngành hàng không và khu dân cư đô thị Hùng Thắng.

7.13. Quy định xây dựng đợt đầu và các dự án ưu tiên

7.13.1. Quy hoạch xây dựng đợt đầu (năm 2030)

  • Khu vực đô thị nội đô thị lịch sử: Thực hiện di dời các trụ sở cơ quan hành chính chính trị sang khu trung tâm hành chính tập trung, các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm vào các khu cụm công nghiệp đã xác định trong quy hoạch. Cải tạo, xây dựng các chung cư cũ bằng các chung cư cao tầng hiện đại. Cấu trúc lại không gian đô thị ven sông Cấm và sông Lạch Tray thành công viên cảnh quan đô thị, dich vụ. Cải tạo hệ thống sông hồ, chỉnh trang đô thị, tái cơ cấu lại quỹ đất cây xanh khu vực đô thị nội đô lịch sử.
  • Khu đô thị mở rộng phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên): Hoàn thành xây dựng hạ tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm, các Dự án bảo tồn, phát huy các khu vực gắn với các chiến thắng trên sông Bạch Đằng, các khu đô thị và công nghiệp. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chí của đô thị loại III và thực hiện các thủ tục để công nhận huyện Thủy Nguyên thành thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng.
  • Khu đô thị mở rộng phía Đông (huyện Cát Hải): Xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Xây dựng đảo Cát Bà thành quần đảo du lịch sinh thái, phát triển bền vững.
  • Khu đô thị mở rộng phía Tây (huyện An Dương): Thành lập quận An Dương.
  • Khu đô thị mở rộng phía Nam và Đông Nam (quận Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và huyện Kiến Thụy): Đầu tư hạ tầng khung khu đô thị hàng hải, trung tâm tài chính ngân hàng (CBD). Thành lập quận Kiến Thụy.
  •  Các đô thị khác: Đầu tư hạ tầng mở rộng đô thị huyện lỵ và đầu tư hạ tầng để nâng cấp các đô thị vệ tinh.
  • Khu vực nông thôn: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tiệm cận tiêu chí đô thị. Chuyển đổi mô hình nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
  • Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: Điều chỉnh ranh giới và điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
  • Quỹ đất dự trữ phát triển đô thị tại các huyện dự kiến lên quận, thành phố, thị xã, thị trấn (theo Nghị quyết số 45-NQ/TW) được quy hoạch xây dựng các khu chức năng đô thị trong đồ án quy hoạch cấp dưới đáp ứng các tiêu chí của các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (về phân loại đô thị; về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính). Quỹ đất dự trữ phát triển đô thị được cân đối phân bố lại cho các huyện dự kiến lên quận, thành phố, thị xã, thị trấn trong đồ án quy hoạch cấp dưới, phù hợp với Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính.
  • Quỹ đất dự trữ phát triển nông thôn được quy hoạch xây dựng khu nhà ở xã hội, tái định cư, khu dân cư nông thôn mới gắn với các khu vực du lịch, thương mại, dịch vụ, logistic thúc đẩy kinh tế địa phương.

7.13.2. Các chương trình dự án ưu tiên đầu tư

a)Tiêu chí lựa chọn

  • Đáp ứng yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ hiện đại, có ý nghĩa chiến lược, kết nối liên vùng;
  • Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế chủ đạo: phát triển công nghiệp hiện đai, thông minh, bền vững; lĩnh vực dịch vụ, trọng tâm là cảng biển và logistics, du lịch.
  • Tạo dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường phát triển KHCN đa ngành, đa lĩnh vực.
  • Nâng cao chất lượng môi trường, kiểm soát môi trường khu vực có nguy cơ ô nhiễm hoặc suy thoái.
  • Cải thiện môi trường sống các khu dân cư và phát triển đô thị theo định hướng hiện đại, thông minh.

b)Quy hoạch, chương trình:

  • Tổ chức điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
  • Tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị mới Thủy Nguyên, Quy hoạch xây dựng quần đảo Cát Bà - Long Châu.
  • Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phân khu các quận; Quy hoạch phân khu các huyện An Dương, Kiến Thuỵ.
  • Tổ chức lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện, thị trấn và các đô thị vệ tinh.
  • Tổ chức điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch các khu chức năng, quy hoạch không gian ngầm đô thị…
  • Tổ chức lập thiết kế đô thị các tuyến phố chính, quy hoạch các khu chức năng, khu đô thị mới và các dự án phát triển, chỉnh trang đô thị.
  • Xây dựng Chương trình phát triển đô thị thành phố và Chương trình phát triển từng đô thị.
  • Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố và Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố.
  • Lập Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hải Phòng.
  • Lập Đề án phân loại và đánh giá tiêu chí đô thị.
  • Lập Đề án số hóa các bản đồ quy hoạch, xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch trên địa bàn thành phố.

Các khu vực chức năng, như: khu, cụm, điểm công nghiệp; khu dịch vụ thương mại, logistics; khu du lịch tập trung; khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu chợ đầu mối, trung tâm dịch vụ nghề cá; khu vực công trình dịch vụ công cộng đô thị; các trụ sở nghiên cứu, giáo dục và đào tạo; các cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; các cơ sở văn hoá, TDTT; cơ sở an ninh quốc phòng; hệ thống các mạng lưới giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị khác được kí hiệu trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 và 1/10.000 mới chỉ định hướng sơ bộ vị trí, tính chất, quy mô của mỗi khu vực chức năng hoặc hướng tuyến mạng lưới hạ tầng. Ranh giới, diện tích, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phân loại đất theo nhu cầu tư đầu tư xây dựng… của khu vực chức năng; mốc giới tuyến hạ tầng và ranh giới, diện tích, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch ngành có liên quan hoặc QHCXD, QHPK (tỷ lệ 1/5000, 1/2000) và QHCT (tỷ lệ 1/500) hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

c)Phát triển và chỉnh trang đô thị:

  • Phát triển đô thị theo 03 hướng đột phá: (i) hướng Đông Nam xây dựng phát triển đảo Cát Bà thành Đô thị du lịch sinh thái tầm cỡ quốc tế; phát triển đô thị sân bay tại quận Hải An; (ii) hướng Bắc gắn với phát triển xây dựng Trung tâm hành chính, chính trị thành phố, Trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, đô thị; (iii) tập trung phát triển đô thị du lịch, sinh thái khu vực Đồ Sơn, Dương Kinh và hai bờ sông Lạch Tray.
  • Tập trung đầu tư hoàn thành cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm;
  • Xây dựng hạ tầng đô thị để nâng cấp đô thị tại các huyện Thuỷ Nguyên, An Dương, Cát Hải, Kiến Thụy.
  • Phát triển các khu đô thị mới theo Quy hoạch được duyệt;
  • Thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang đô thị cũ theo hướng tái thiết khu trung tâm nội đô kết hợp bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị và chỉnh trang đô thị; cấu trúc lại không gian đô thị ven sông Cấm và sông Lạch Tray từ sông phục vụ cảng - công nghiệp thành sông cảnh quan đô thị và dịch vụ bảo đảm làm rõ các mặt sông trong đô thị, xây dựng các khu đô thị mới; tập trung hoàn thành thay thế toàn bộ chung cư cũ bằng các chung cư cao tầng, hiện đại.
  • Chỉnh trang và kè các tuyến sông trong đô thị;

d)Hạ tầng xã hội:

  • Hoàn chỉnh hệ thống Bệnh viện cấp vùng tại An Dương và Thủy Nguyên.
  • Hoàn chỉnh hệ thống Bệnh viện đa khoa cấp huyện;
  • Xây dựng Trường đại học Hàng Hải cơ sở 2 tại Thủy Nguyên; xây dựng Trường đại học Công nghệ Nam Đình Vũ là trung tâm quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển. Thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục, đào tạo quốc tế (đặc biệt là đào tạo nghề) để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Xây dựng Trung tâm Hội nghị - Biểu diễn tại Khu đô thị mới Bắc sông Cấm.
  • Ưu tiên củng cố, cải tạo, xây dựng các công trình quốc phòng - an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng. Xây dựng trung tâm tìm kiếm cứu nạn trên biển tại đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn.

e)Công viên, cây xanh, thể dụng thể thao:

  • Xây dựng hệ thống công viên, cây xanh đảm bảo chỉ tiêu theo tiêu chí đô thị loại I hướng tới tiêu chí đô thị loại đặc biệt, trong đó tập trung đầu tư các dải công viên cây xanh ven sông, công viên thay thế cơ sở sản xuất trong đô thị và chung cư cũ, công viên cây xanh tại các nút giao thông chính cửa ngõ thành phố.
  • Phục hồi và khai thác hiệu quả diện tích rừng ngập mặn ở các cửa sông, khu vực ven biển theo mô hình công viên sinh thái.
  • Hoàn chỉnh Khu huấn luyện và đua thuyền sông Giá tại Thủy Nguyên và Khu Liên hợp Thể thao tại Dương Kinh; xây dựng Trung tâm thể thao cấp vùng tại Khiến Thụy - Đồ Sơn.
  • Bổ sung sân golf tại xã Trường Thành và xã An Tiến huyện An Lão, xã Gia Đức huyện Thủy Nguyên, xã Xuân Đám huyện Cát Hải, xã Tiên Cường và Đại Thắng huyện Tiên Lãng, cập nhật mở rộng sân golf Đồ Sơn, Đồi Rồng; triển khai các khu cây xanh chuyên đề để phát triển du lịch, dịch vụ.

f)Du lịch:

  • Xây dựng Cát Bà và Đồ Sơn thành trung tâm du lịch quốc tế có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế. Ưu tiên thực hiện Dự án xây dựng tuyến cáp treo Cát Hải - Cát Bà, một số dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy hoạch.
  • Dừng hoạt động và thay thế các loại phương tiện giao thông sử dụng xăng, diesel bằng phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường trên đảo Cát Bà. Hoàn thiện hồ sơ, chủ động phối họp với các cơ quan liên quan tiếp tục đề nghị UNESCO công nhận vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà là Di sản thiên nhiên thế giới.
  • Khôi phục, phát huy các di tích lịch sử, di tích cách mạng, làng nghề truyền thống, các lễ hội văn hóa như: Khu di tích Bạch Đằng Giang, Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc, Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Bến tàu không số (K15), Lễ hội chọi Trâu, Lễ hội Hoa Phượng đỏ, các khu vực liên quan tới các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trên dòng sông Bạch Đằng ... trở thành những sản phẩm du lịch đặc trưng Hải Phòng, điểm đến yêu thích của du khách trong và ngoài nước.

g)Thương mại, dịch vụ:

  • Ưu tiên quỹ đất để xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics đạt tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 20% - 25%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 60%. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics. Mở rộng kết nối hạ tầng logistics của Hải Phòng với các quốc gia về đường bộ, đường biển, đường sắt, hàng không; phát triển hài hòa giữa các phương thức vận tải nhằm giảm tải cho đường bộ.
  • Nâng cấp trung tâm tài chính - thương mại quốc tế và hội chợ triển lãm tại Dương Kinh, Lê Chân, Hồng Bàng. Xây dựng mới trung tâm giao thương quốc tế (CBD) ở Hải An và Dương Kinh, trung tâm thương mại, tài chính gắn với dịch vụ cảng hàng không Cát Bi, đô thị mới Bắc sông Cấm (Thủy Nguyên), đô thị mới phía Tây (An Dương).

h)Công nghiệp:

  • Tiếp tục mở rộng phạm vi Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải; ưu tiên đầu tư các Khu công nghiệp, khu chức năng trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Khu công nghiệp Nam Tràng Cát diện tích khoảng 200ha, Khu công nghiệp Thuỷ Nguyên diện tích khoảng 319ha, Khu công nghiệp Tam Hưng - Ngũ Lão, Khu công nghiệp phía Bắc đảo Cát Hải khoảng 200ha, Khu công nghiệp Tràng Duệ 3 khoảng 687ha, khu vực phát triển công nghiệp - cảng đảo Cái Tráp khoảng 100ha, khu vực phát triển công nghiệp, Cảng, logistic tại Lạch Huyện. 
  • Hình thành các khu vực công nghiệp mới dọc theo Quốc lộ 10, Quốc lộ 37, đường ven biển, hai bên sông Văn Úc. Đầu tư xây dựng Khu Công nghệ cao để thu hút các ngành công nghiệp công nghệ mới (Nam Đình Vũ, Văn Úc).
  • Phát triển công nghiệp thông tin (ICT); thu hút có chọn lọc các ngành công nghiệp mũi nhọn và công nghiệp hỗ trợ.

i)Nông nghiệp và nông thôn:

  • Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tiệm cận tiêu chí đô thị đối với 100% các xã trên địa bàn thành phố.
  • Xây dựng Trung tâm hậu cần nghề cá lớn tại Thuỷ Nguyên, Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá ở Cát Bà, Đồ Sơn, Trung tâm tìm kiếm cứu hộ ở Bạch Long Vĩ.
  • Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp thành phố và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

j)Giao thông:

  • Đầu tư xây dựng các bến của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, từng bước mở rộng theo quy hoạch; xây dựng cảng hàng lỏng và cảng tổng hợp tại đảo Cái Tráp; nghiên cứu xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn.
  • Hoàn thành xây dựng Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đạt công suất thiết kế; nghiên cứu đầu tư xây dựng Cảng Hàng không quốc tế Tiên Lãng.
  • Hoàn chỉnh tuyến đường cao tốc ven biển; xây dựng đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2 và nghiên cứu xây dựng cầu hoặc Tân Vũ - Lạch Huyện 3; xây dựng, nâng cấp các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải Phòng với Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương; hoàn thành các tuyến đường Vành đai và trục hướng tâm của thành phố.
  • Đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và đường sắt kết nối Cảng quốc tế Hải Phòng; nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, trong đó có các tuyến tàu điện ngầm nội đô.
  • Xây dựng bến tàu khách quốc tế, cải tạo hệ thống đường thủy nội địa nối với một số địa phương Bắc Bộ.
  • Đầu tư hệ thống giao thông công cộng, ưu tiên cho các phương thức giao thông thông minh, thân thiện môi trường.

k)Hạ tầng kỹ thuật khác:

  • Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa khu vực nội thị thành phố và dự án thoát nước thải thành phố. Cải tạo nâng công suất và xây dựng mới các nhà máy nước theo quy hoạch.
  • Xây dựng các nhà máy đốt rác phát điện, điện mặt trời và các nguồn năng lượng tái tạo khác; xây dựng hoàn thiện hệ thống truyền tải điện, hạ ngầm đường dây dẫn điện trong khu vực đô thị.
  • Đóng cửa nghĩa trang Ninh Hải quận Dương Kinh sau năm 2025. Nâng cấp mở rộng nghĩa trang Phi Liệt huyện Thủy Nguyên khoảng 60ha, nghĩa trang Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên khoảng 19,1ha. Xây dựng mới nghĩa trang Đồng Rừng huyện Tiên Lãng khoảng 94,5ha, nghĩa trang An Sơn huyện Thủy Nguyên khoảng 12,1ha và các nghĩa trang cấp huyện.
  • Xây dựng các nhà máy đốt rác tái tạo năng lượng, tái chế tại các khu xử lý chất thải rắn.

 

 

CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Phân khu số 1: Phân khu trung tâm

1.1. Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện Thuỷ Nguyên;
  • Phía Đông giáp quận Hải An;
  • Phía Tây giáp huyện An Dương;
  • Phía Nam giáp sông Lạch Tray.

1.2. Tính chất:

Là khu đô thị cũ gắn với trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ thành phố Hải Phòng; có trung tâm là khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận.

1.3. Quy mô dân số:

Đến năm 2040 khoảng 0,58 - 0,60 triệu người.

  • Sơ đồ định hướng phát triển phân vùng trung tâm

 

 

1.4. Định hướng phát triển:

  • Bảo tồn, cải tạo các không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị các khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc;
  • Các khu phố cũ hiện đại hoá và hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kĩ thuật, cải tạo chỉnh trang kiến trúc cảnh quan đường phố đô thị, tái thiết khu chung cư cũ theo hướng hiện đại, tiện nghi gắn với hệ thống kênh, sông khu vực nội đô. Tái thiết các khu nhà ở, chung cư cũ xuống cấp theo hướng hiện đại, cao tầng, dành quỹ đất xây dựng công viên cây xanh, hạ tầng xã hội và phát triển đô thị;
  • Điều chỉnh các chức năng sử dụng đất, di dời các cơ sở công nghiệp, kho bãi, cảng để bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật và các chức năng đô thị còn thiếu của khu vực;
  • Phục hồi các sông nhỏ, kênh rạch, hồ nước để tăng cường cây xanh và mặt nước, đảm bảo tiêu thoát nước; ưu tiên mở rộng quỹ đất hai bên đường sau khi mở rộng để cải tạo cảnh quan, kiến trúc đô thị;
  • Kiểm soát hạn chế phương tiện giao thông cơ giới trong khu vực lõi trung tâm, bổ sung các bãi đỗ xe công cộng, phát triển giao thông công cộng và công trình ngầm đô thị.

1.5. Kiểm soát và quản lý phát triển:

1.5.1.A1 - Quận Lê Chân

a)Địa giới hành chính: gồm 15 phường: An Biên, An Dương, Cát Dài, Đông Hải, Dư Hàng, Dư Hàng Kênh, Hàng Kênh, Hồ Nam, Kênh Dương, Lam Sơn, Nghĩa Xá, Niệm Nghĩa, Trại Cau, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp quận Hồng Bàng;
  • Phía Đông giáp quận Ngô Quyền;
  • Phía Tây giáp quận Kiến An và huyện An Dương;
  • Phía Nam và Đông Nam giáp quận Dương Kinh.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Quận Lê Chân cùng với quận Hồng Bàng, Ngô Quyền là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật thành phố Hải Phòng,

Khu vực đô thị cũ cải tạo, nâng cấp, tái thiết xây dựng mới.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 1.191 ha

Đất xây dựng đô thị khoảng: 1.100 - 1.150ha

Chỉ tiêu đất dân dụng: 40 - 50 m2/người.

Dân số đến năm 2040: 23 - 25 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng chung

Cải tạo, nâng cấp, tái thiết xây dựng mới quận Lê Chân thúc đẩy nền kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch.

Trung tâm thành phố là khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận, là cửa ngõ văn hoá kết nối lịch sử với thành phố đương đại; phát triển các chức năng đô thị đa dạng, như: nhà ở, khu văn hoá, giải trí, dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch, dịch vụ thương mại, văn phòng đại diện các tập đoàn kinh tế, công sở.v.v…

Khai thác trục động lực (tuyến đường Võ Nguyên Giáp và Bùi Viện), phát triển các chức năng thương mại dịch vụ cấp thành phố.

Hình thành mạng lưới giao thông và cảnh quan xanh liên kết quận Lê Chân với các quận huyện của thành phố Hải Phòng;

Khai thác cảnh quan sông Lạch Tray và sông Tam Bạc để nâng cao giá trị kinh tế bất động sản.

  • Khu vực phụ cận khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và khu dân cư hiện hữu:

Khu vực dân cư từ đường Tô Hiệu và đường Lê Lợi đến đường Nguyễn Đức Cảnh thuộc khu vực phụ cận khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc. Tổ chức thiết kế đô thị và cảnh quan không gian thương mại tuyến phố để duy trì văn hoá truyền thống và hấp dẫn du lịch.

Chỉnh trạng hạ tầng khu dân cư, bổ sung công trình an sinh xã hội (thực hiện theo đồ án QHPK đã được phê duyệt. Trường hợp không đủ các chỉ tiêu đô thị loại I và đô thị đặc biệt kiến nghị các giải pháp phù hợp với thực tiễn để đáp ứng). Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng khu dân cư. Khuyến khích xây dựng ngõ phố văn minh hiện đại.

Cải tạo xây dựng lại các khu chung cư cũ  theo hướng cao tầng, giảm mật độ dân số, bổ sung cơ sở hạ tầng khu dân cư.

Đường Võ Nguyên Giáp và Bùi Viện ưu tiên phát triển công trình cao tầng; nhà ở, dịch vụ và CTCC đô thị. Đường Nguyễn Văn Linh trước mắt tiếp tục chức năng vận chuyển hàng hoá, tương lai dài sẽ phục vụ đô thị - dịch vụ. Bến xe trên đường Trần Nguyên Hãn dịch chuyển ra ngoài đô thị thay thế bằng trung tâm thương mại, dịch vụ.

  • Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT

Bệnh viện Vinmec, trung tâm thương mại AEON Mall nghiên cứu thiết kế cảnh quan và tiện ích đô thị hiện đại.

Các trục đường chính như: Võ Nguyên Giáp, Nguyễn văn Linh, Bùi Viện… ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…

Định hướng   cụ thể

Quận Lê Chân được chia thành 02 khu vực đặc trưng

 

Khu A.1.1: Khu vực dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang phía Bắc gắn với lõi đô thị lịch sử của Thành phố. Với các chức năng chính như: Đất đơn vị ở, cây xanh đô thị, công cộng đô thị…

Khu A.1.2: Khu vực dân cư hiện trạng cải tạo, chỉnh trang phía Nam gắn với sông Lạch Tray. Với các chức năng chính như: Đất Đơn vị ở, công cộng đô thị, cây xanh đô thị, đầu mối hạ tầng cấp đô thị, trung tâm giáo dục đào tạo cấp đô thị,…Trong đó, đất đơn vị ở mới khoảng 4 - 5 ha.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 9 -11 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 60%, đơn vị ở mới là 55%, khu công viên là 5%, khu trung tâm cấp thành phố và khu vực TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Cải tạo chỉnh trang và nâng cấp trụ sở hành chính quận Lê Chân.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa:

Chỉnh trang trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí cấp quận.

  • Y tế:

Cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở dịch vụ y tế hiện nay trong khu vực trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cư dân trong quận; di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tại khu vực nội thành ra khu vực thích hợp.

  • Công viên, mặt nước:

Ven sông Lạch Tray từ đê đến mép sông xây dựng công viên sinh thái. Cải thiện chất lượng nước hồ Sen, hồ Ông Báo, sông Tam Bạc và các tuyến mương để tổ chức không gian thoát nước mặt , trông cây xanh ven sông và đường đi bộ, xe đạp.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Cải tạo, chỉnh trang mạng lưới giao thông dựa trên các tuyến đường hiện hữu, hạn chế trong việc nâng cấp, mở rộng.

Hoàn thiện hệ thống trục đường chính theo cả 2 hướng Bắc Nam, Đông Tây. Cụ thể: Đường Hồ Sen, Đ. Võ Nguyên Giáp, Đ. Trần Nguyên Hãn, Đ. Tôn Đức Thắng, Đ. Nguyễn Văn Linh, đường Bùi Viện (đường trục World Bank)

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Tam Bạc, Lạch Tray. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Từng bước chuyển đổi đường sắt quốc gia thành đường sắt đô thị (theo kế hoạch cụ thể ngành giao thông vận tải).

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê tả Lạch Tray là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=4,4-4,9m. Đê kênh đào Hạ Lý là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,0-6,0m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa (có thể bố trí hồ ngầm kết hợp không gian công cộng), đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.  

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Lê Chân công suất 2x630MVA; Cầu Rào công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Hoàn thiện hệ thống giếng tách, cống bao thu gom nước thải đưa về xử lý tại trạm Vĩnh Niệm (dự án ADB). Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Quân khu 3, viện Y học hải quân, bệnh viện Việt Tiệp.

  • Môi trường:

Di dời được các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi nội đô (đặc biệt là khu vực ven sông Lạch Tray).

Hạn chế giao thông cá nhân, khuyến khích giao thông công cộng giúp cải thiện chất lượng môi trường và giảm ùn tắc.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt tác động tới chất lượng môi trường nước sông Lạch Tray.

Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Kiểm soát mật độ và tầng cao xây dựng để không gây quá tải cho hạ tầng bảo vệ môi trường.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

Khu trung tâm thành phố (khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận) khuyến khích xây dựng công trình đa chức năng, phố chợ, bảo tàng gia đình, trung tâm văn hoá tư nhân (phòng triển lãm tranh nghệ thuật, nhà hát, baỏ tàng…);

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

Phát triển cơ sở sản xuất tư nhân gây ô nhiễm môi trường.

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

Phát triển công trình cao tầng trong khu trung tâm hoặc khu dân cư đông đúc có mật độ dân số >20.000 người/km2 phải có giải pháp đánh giá tác động hạ tầng đô thị; và góp phần gia tăng diện tích cây xanh, giao thông đô thị; không ảnh hưởng vệ sinh môi trường đô thị.

1.5.2. A2 - Quận Hồng Bàng:

a)Địa giới hành chính gồm 09 phường: Quán Toan, Hùng Vương, Sở Dầu, Trại Chuối, Thượng Lý, Hạ Lý, Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện Thủy Nguyên;
  • Phía Đông, Đông Nam giáp quận Ngô Quyền và Lê Chân;
  • Phía Tây, Tây Nam giáp huyện An Dương.

c)Quy định quản lý:

Nội dung

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

  • Chuyển từ vai trò trung tâm hành chính chính trị sang trung tâm đô thị lịch sử, văn hoá, dịch vụ, tài chính.

Quy mô và các chỉ tiêu chính

  • Diện tích tự nhiên: 1.443 ha
  • Đất xây dựng đô thị khoảng: 1.230 ha
  • Chỉ tiêu đất dân dụng: 40 - 50 m2/người.
  • Dân số đến năm 2040: 15 - 17 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng chung:
  • Bảo tồn các khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận, hình thành cửa ngõ văn hoá kết nối lịch sử với đương đại;
  • Cải tạo, nâng cấp, tái thiết các khu phố cũ. Chỉnh trang các dòng sông (sông Cấm, sông Rế, sông Tam Bạc), dải cây xanh, vườn hoa trung tâm thành phố, các công viên cây xanh.
  • Di dời các cơ sở sản xuất trong khu dân cư vào khu, cụm công nghiệp tập trung; di chuyển các trụ sở hành chính - chính trị thành phố sang Khu đô thị mới Bắc sông Cấm dành quỹ đất xây dựng công viên, cây xanh, công trình dịch vụ - công cộng và các chức năng đô thị khác.
  • Phát triển các khu đô thị mới tại khu vực phía Tây quận.
  • Khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc:
  • Nghiên cứu khoanh vùng bảo vệ cấu trúc khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc, bảo tồn giá trị văn hoá đô thị cảng. Tôn tạo các công trình có giá trị về lịch sử, kiến trúc.
  • Thiết kế đô thị và cải tạo chỉnh trang các không gian văn hoá đặc trưng của trung tâm đô thị lịch sử, như quảng trường văn hoá, trục đi bộ, phố đêm v.v… để tổ chức các hoạt động văn hoá cộng đồng và phục vụ du lịch;
  • Di dời cảng để mở rộng không gian đô thị bên bờ sông Cấm.
  • Tái thiết khu vực bờ Nam sông Cấm:
  • Không phát triển mở rộng các nhà máy, kho bãi, cảng hàng hoá. Giữ lại một số cụm điểm công nghiệp, chuyển sang công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến không ô nhiễm môi trường.
  • Các khu đất sau khi di chuyển nhà máy, kho bãi, cảng hàng hoá sẽ dành để phát triển đô thị, ưu tiên các công trình dịch vụ - công cộng, công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình dịch vụ, thương mại, du lịch phục vụ nhu cầu của cộng đồng và chỉnh trang đô thị.
  • Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT:
  • Nhà hát lớn thành phố, Trung tâm hành chính quận, chợ Sắt cũ, công trình thuộc các tuyến phố 02 bên dải vườn hoa trung tâm và sông Tam Bạc (Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Nguyễn Đức Cảnh, Tam Bạc, Thế Lữ), các không gian công cộng cấp quận phải được thiết kế cảnh quan, tiện ích hiện đại, và đảm bảo an toàn, thân thiện khi tụ tập đông người.
  • Các trục đường chính như: Bạch Đằng, Hùng Vương, Sở Dầu, Quốc lộ 5, ĐT 359, đường ven sông Cấm, đường ven sông Rế, dải trung tâm thành phố ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…
  • Nút giao Nam Cầu Bính: thiết kế cảnh quan phù hợp với cảnh quan chung khu phố lịch sử.

Định hướng cụ thể

Quận Hồng Bàng quản lý theo 03 khu vực đặc trưng

 

Khu A.2.1: Phát triển đô thị gắn với cảng Vật Cách, với các chức năng chính như: Đất đơn vị ở, cây xanh đô thị, đầu mối hạ tầng... Khai thác cảnh quan sông Cấm gắn với các khu nhà ở. Kiểm soát ô nhiễm môi trường. Dành quỹ đất hợp lý bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật.

Khu A.2.2: Phát triển mở rộng đô thị phía Nam sông Cấm, với các chức năng chính như: Đất đơn vị ở, công cộng cấp vùng, công cộng đô thị, cây xanh đô thị, đầu mối hạ tầng…Trong đó, đất đơn vị ở mới khoảng 28 - 29ha. Phát triển khu dân cư mới hiện đại gắn với cây xanh cảnh quan sông Cấm và sông Rế. Phát triển khu vực công cộng cấp vùng theo hướng tích hợp các chức năng văn hoá, thương mại dịch vụ, văn phòng, du lịch, nhà ở cho thuê.

Khu A.2.3: Khu vực trung tâm đô thị lịch sử của cả Thành phố Hải Phòng với chức năng hỗn hợp.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 9 -11 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 60%, đơn vị ở mới là 55%, khu công viên là 5%, khu trung tâm cấp thành phố và khu vực TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Trong khu vực đô thị hiện hữu, trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của các công trình dịch vụ - công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ - công cộng nhưng không vượt quá 60%; trường hợp các công trình hiện hữu (có mật độ cao hơn quy định) xây dựng trước khi có Quy định này, khi cải tạo, chỉnh trang cho phép giữ nguyên mật độ hiện trạng.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở cơ quan hành chính, chính trị thành phố:
  • Trung tâm hành chính thành phố: Di dời các từ trung tâm lõi đô thị sang đô thị mới Bắc sông Cấm xây dựng theo mô hình trung tâm hành chính tập trung. Quỹ đất sau khi di dời, ưu tiên phát triển công trình dịch vụ, công cộng đô thị, khu công viên cây xanh, công trình đa chức năng.
  • Bảo tồn các công trình có giá trị kiến trúc.
  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:
  • Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và sẽ được cụ thể trong QHPK.
  • Không gian xanh:
  • Hình thành công viên công cộng và tăng độ che phủ cây xanh trên sông Tam Bạc, sông Cấm và sông Rế;
  • Tạo dựng không gian xanh kết nối sông Cấm và sông Rế dành cho đi bộ và xe đạp.
  • Phát triển cây xanh đường phố trong khu dân cư mới.
  • Khu dân cư:
  • Cải tạo chỉnh trang xây dựng lại khu dân cư cũ, bổ sung không gian ngầm và cơ sở hạ tầng, cải tạo chiếu sáng và không gian mở cho khu dân cư (như: vườn hoa, CTCC, giao thông, bãi đỗ xe.v.v…). Nâng cấp hạ tầng: giao thông, cấp thoát nước ngõ phố hiện hữu. Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe đạp.
  • Khu dân cư mới phía Tây quận Hồng Bàng khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng; dành không gian dưới đất trồng cây xanh, tổ chức sân chơi, không gian công cộng, hạ tầng kỹ thuật.
  • Văn hóa:
  • Tôn tạo không gian văn hoá khu phố có giá trị lịch sử, kiến trúc. Phát triển trung tâm văn hoá thành phố gắn với trung tâm hành chính Bắc sông Cấm.
  • Chỉnh trang trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí cấp quận.
  • Y tế:
  • Cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở dịch vụ y tế hiện nay trong khu vực trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cư dân trong quận; di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tại khu vực nội thành ra khu vực thích hợp.

Hạ tầng kĩ thuật và môi trường

  • Giao thông:
  • Xây dựng các tuyến trục dọc Bắc Nam, bổ trợ cho Quốc lộ 10, ĐT 359, đặc biệt trục đường mới nối Quốc lộ 10 với đường Nguyễn Trường Tộ (trục World Bank)
  • Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường Đông - Tây: Đường 5 mới, đường ven sông Cấm, đường Hùng Vương.
  • Xây dựng hệ thống cầu qua sông Cấm, sông Tam Bạc, sông Rế… Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
  • Xây dựng bến xe cửa ngõ phía Tây.
  • Từng bước chuyển đổi đường sắt quốc gia thành đường sắt đô thị (theo kế hoạch của ngành giao thông vận tải)
  • Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.
  • Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường định hướng theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông và quy hoạch cấp dưới.
  • Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo
  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)
  • Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).
  • Đê hữu Cấm là đê cấp II, cao độ đỉnh đê Hữu Cấm H = 4,6-4,8m. Đê kênh đào Hạ Lý là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,0-6,0m.
  • Thoát nước mưa: 
  • Giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa (có thể bố trí hồ ngầm kết hợp không gian công cộng), đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.
  • Cấp nước:
  • Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương, Vật Cách 1,2, Ngũ Lão. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát.
  • Cấp điện:
  • Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: PosCo công suất 20MVA; An Lạc công suất 2x40+63MVA; ĐT Xi Măng công suất 2x40MVA; Hạ Lý công suất 2x40MVA.
  • Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.
  • Hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị.
  • Thông tin liên lạc:
  • Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường.
  • Thu gom và xử lý nước thải:
  • Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Hoàn thiện hệ thống giếng tách, cống bao thu gom nước thải đưa về xử lý tại trạm Vĩnh Niệm (dự án ADB). Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.
  • Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
  • Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.
  • Quản lý CTR:
  • Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.
  • Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát.
  • Quản lý nghĩa trang:
  • Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.
  • Sử dụng nhà tang lễ Quân khu 3, viện Y học hải quân.
  • Môi trường:
  • Di dời được các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi nội đô theo lộ trình ngành Công thương.
  • Cải thiện chất lượng môi trường, vi khí hậu trong khu dân cư hiện hữu bằng cách nâng cấp chỉnh trang đồng bộ hạ tầng khu dân cư và phát triển cây xanh
  • Triển khai đề án Khoanh vùng hạn chế giao thông cơ giới và cá nhân trong khu vực trung tâm, khuyến khích giao thông công cộng giúp cải thiện chất lượng môi trường và giảm ùn tắc.
  • Giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường của khu vực tập trung phát triển mật độ cao.
  • Chú ý vấn đề thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt tác động tới chất lượng môi trường nước sông Cấm.
  • Kiểm soát mật độ và tầng cao xây dựng để không gây quá tải cho hạ tầng bảo vệ môi trường.

Được phép,
khuyến khích

  • Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp không gian công cộng.
  • Khu trung tâm thành phố (khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận) khuyến khích xây dựng công trình đa chức năng, phố chợ, bảo tàng gia đình, trung tâm văn hoá tư nhân (phòng triển lãm tranh nghệ thuật, nhà hát, baỏ tàng…);
  • Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.
  • Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

  • Phát triển công trình kiến trúc phá vỡ cấu trúc không gian khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc;
  • Phát triển các chức năng đô thị có nguy cơ làm suy giảm chất lượng môi trường, văn hoá của khu trung tâm lịch sử.
  • Phát triển cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.

Cho phép có điều kiện

  • QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.
  • Phát triển công trình cao tầng trong khu trung tâm hoặc khu dân cư đông đúc phải có giải pháp đánh giá tác động tới hạ tầng đô thị và góp phần gia tăng diện tích không gian công cộng (cây xanh, giao thông đô thị, bãi đỗ xe).

1.5.3.A3 - Quận Ngô Quyền:

a)Địa giới hành chính: gồm 12 phường: Cầu Đất, Cầu Tre, Đằng Giang, Đông Khê, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Máy Chai, Máy Tơ, Vạn Mỹ.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện Thủy Nguyên;
  • Phía Đông giáp quận Hải An;
  • Phía Tây giáp quận Hồng Bàng, Lê Chân;
  • Phía Nam giáp quận Dương Kinh.

c)Quy định quản lý:

Nội dung

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Quận Ngô Quyền cùng với quận Lê Chân, Hồng Bàng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật thành phố Hải Phòng,

Khu vực đô thị cũ cải tạo, nâng cấp, tái thiết xây dựng mới.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 1.135 ha.

Đất xây dựng đô thị khoảng: 1.000 - 1.100ha.

Chỉ tiêu đất dân dụng: 40 - 50 m2/người.

Dân số đến năm 2040: 19 - 20 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng chung

Cải tạo, nâng cấp, tái thiết xây dựng mới quận Ngô Quyền thúc đẩy nền kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch.

Trung tâm thành phố là khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận, là cửa ngõ văn hoá kết nối lịch sử với thành phố đương đại; phát triển các chức năng đô thị đa dạng, như: nhà ở, khu văn hoá, giải trí, dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch, dịch vụ thương mại, văn phòng đại diện các tập đoàn kinh tế, công sở.v.v…

Hình thành mạng lưới giao thông và cảnh quan xanh liên kết quận Ngô Quyền với các quận huyện của thành phố Hải Phòng;

  • Khu vực phụ cận khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc:

Ga Hải Phòng phát triển thành trung tâm (TOD) thương mại dịch vụ và giao thông công cộng phục vụ đô thị - du lịch, dành quỹ đất xung quanh ga phát triển không gian ngầm.

  • Khu dân cư hiện hữu:

Hiện đại hoá hạ tầng và cải tạo xây dựng lại các khu chung cư cũ theo hướng cao tầng, giảm mật độ dân số, bổ sung cơ sở hạ tầng khu dân cư.

  • Tái thiết khu vực bờ Nam sông Cấm:

Không phát triển mở rộng các nhà máy, kho bãi, cảng hàng hoá.

Các khu đất chuyển đổi nhà máy, kho bãi, cảng hàng hoá sẽ xây dựng bổ sung chức năng đô thị: khu dân cư mới, các công trình tiện ích khu dân cư; các khu văn hoá, nghệ thuật, công trình dịch vụ, thương mại, du lịch phụ vụ nhu cầu đô thị.

Phát triển hệ thống công viên cây xanh, đô thị mới, công trình dịch vụ, văn hoá, giải trí và cầu kết nối bờ Bắc sông Cấm.

  • Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT:

Ga Hải Phòng là nhà ga trung tâm của các tuyến đường sắt đô thị. Cần được nghiên cứu thiết kế cảnh quan, kiến trúc công trình, không gian ngầm, quảng trường, bãi đỗ xe xứng tầm cửa ngõ đô thị hiện đại.

Trung tâm hành chính quận, các không gian công cộng cấp quận phải được thiết kế cảnh quan, tiện ích hiện đại, và đảm bảo an toàn, thân thiện khi tụ tập đông người.

Trục đường chính, như: Lê Hồng Phong, Đà Nẵng, Lạch Tray, Lê Thánh Tông, Ngô Quyền.v.v… ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…

Định hướng cụ thể

Quận Ngô Quyền được chia thành 02 khu vực đặc trưng

 

Khu A.3.1: Khu vực tái thiết, phát triển Đô thị, tận dụng quỹ đất cảng, công nghiệp - bến bãi phía Nam sông Cấm di dời để phát triển đô thị hiện đại hướng sông Cấm, ưu tiên các trung tâm hỗn hợp (thương mại dịch vụ kết hợp với nhà ở cao tầng). Với các chức năng chính như: Đất Đơn vị ở, cây xanh đô thị, trung tâm phát triển mới của đô thị… Cải tạo chỉnh trang, tái thiết khu chức năng cũ, hình thành khu dân cư mới gắn với cây xanh cảnh quan sông Cấm. Phát triển công viên cảnh quan với với hoạt động vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hoá, du lị ch.

Khu A.3.2: Khu vực dân cư hiện trạng cải tạo, chỉnh trang. Với các chức năng chính như: Đất Đơn vị ở, công cộng đô thị, cây xanh đô thị,…

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 9 -11 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 60%, đơn vị ở mới là 55%, khu công viên là 5%, khu trung tâm cấp thành phố và khu vực TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Trong khu vực đô thị hiện hữu, trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của các công trình dịch vụ - công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ - công cộng nhưng không vượt quá 60%; trường hợp các công trình hiện hữu (có mật độ cao hơn quy định) xây dựng trước khi có Quy định này, khi cải tạo, chỉnh trang cho phép giữ nguyên mật độ hiện trạng.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Cải tạo chỉnh trang và nâng cấp trụ sở hành chính quận Ngô Quyền.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa:

Chỉnh trang trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí hồ An Biên. Phát triển công trình văn hoá mới bờ Nam sông Cấm.

  • Y tế:

Cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở dịch vụ y tế hiện nay trong khu vực trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cư dân trong quận; di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tại khu vực nội thành ra khu vực thích hợp.

  • Công viên:

Hoàn thiện công viên đô thị hồ An Biên, Cải thiện chất lượng nước ở Hồ Tiên Nga, An Biên, các kênh thoát nước để tổ chức không gian thoát nước mặt và đường đi bộ, xe đạp.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Cải tạo, chỉnh trang mạng lưới giao thông dựa trên các tuyến đường hiện hữu, hạn chế trong việc nâng cấp, mở rộng. Tập trung các tuyến chính: Đường Lê Hồng Phong, Đà Nẵng, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lạch Tray.

Xây dựng hệ thống cầu, đặc biệt cầu qua hệ thống sông Cấm (cầu Nguyễn Trãi, cầu nối sang đảo Vũ Yên). Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Từng bước chuyển đổi đường sắt quốc gia thành đường sắt đô thị (theo kế hoạch cụ thể ngành giao thông vận tải).

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo

  • San nền (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê hữu Cấm là đê cấp II, cao độ đỉnh đê Hữu Cấm là: H = 4,5-4,6m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa (có thể bố trí hồ ngầm kết hợp không gian công cộng), đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Cửa Cấm công suất 2x630MVA; Lạch Tray công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Hoàn thiện hệ thống giếng tách, cống bao thu gom nước thải đưa về xử lý tại trạm Vĩnh Niệm (dự án ADB). Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Quân khu 3, viện Y học hải quân, bệnh viện Việt Tiệp.

  • Môi trường:

Di dời được các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi nội đô (đặc biệt là khu vực ven sông Cấm).

Cải tạo chỉnh trang khu phố cũ đảm bảo hạ tầng đồng bộ và nâng cao chất lượng môi trường. Định hướng quy hoạch bổ sung thêm các không gian xanh và quảng trường phục hồi chất lượng môi trường, cải thiện vi khí hậu. 

Hạn chế giao thông cơ giới và cá nhân, khuyến khích giao thông công cộng giúp cải thiện chất lượng môi trường và giảm ùn tắc.

Giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường của khu vực tập trung phát triển mật độ cao.

Chú ý vấn đề thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt tác động tới chất lượng môi trường nước sông Cấm.

Đảm bảo kết nối liên thông giữa các hồ (An Biên, Phương Lưu, Sen, Tiên Nga..) trong đô thị để hỗ trợ tiêu thoát nước. Khuyến khích sử dụng các hệ thống mương hở để tạo cảnh quan. Nâng cao nhận thức cộng đồng và thực hiện công tác bảo trì, nạo vét duy tu đảm bảo cảnh quan và vệ sinh môi trường.

 Kiểm soát mật độ và tầng cao xây dựng để không gây quá tải cho hạ tầng bảo vệ môi trường.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

Khu trung tâm thành phố (khu phố có giá trị về lịch sử, kiến trúc và phụ cận) khuyến khích xây dựng công trình đa chức năng, phố chợ, bảo tàng gia đình, trung tâm văn hoá tư nhân (phòng triển lãm tranh nghệ thuật, nhà hát, baỏ tàng…);

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

Phát triển cơ sở sản xuất tư nhân gây ô nhiễm môi trường.

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

Phát triển công trình cao tầng trong khu trung tâm hoặc khu dân cư đông đúc có mật độ dân số >20.000 người/km2 phải có giải pháp đánh giá tác động hạ tầng đô thị; và góp phần gia tăng diện tích cây xanh, giao thông đô thị; không ảnh hưởng vệ sinh môi trường đô thị.

2. Phân khu số 2: phía Đông Nam

2.1. Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp quận Lê Chân, Ngô Quyền, huyện Thủy Nguyên;
  • Phía Nam giáp huyện Tiên Lãng, biển;
  • Phía Đông giáp biển;
  • Phía Tây giáp huyện An Dương An Lão.

2.2. Tính chất:

Là khu vực đô thị phát triển mới gắn với trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm thương mại, tài chính khu vực Bắc Bộ; trung tâm công nghiệp, du lịch giải trí, thể thao, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ, hướng tới đô thị hàng hải quốc tế; có trung tâm là khu đô thị thương mại, tài chính (CBD).

2.3. Quy mô dân số:

Đến năm 2040 khoảng 1,45 - 1,6 triệu người.

2.4. Quy mô dân số: Định hướng phát triển:

  • Khu vực đô thị quận Hải An (C1): Khuyến khích phát triển dự án theo mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ tổng hợp - logistics - công nghiệp; khai thác quỹ đất hai bên đường và khu vực nút giao cuối tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng để phát triển dịch vụ, logistics, công nghiệp gắn với cảng Đình Vũ, Lạch Huyện;
  • Khu vực đô thị quận Dương Kinh (C2): Hình thành đô thị đa chức năng mới hiện đại kết nối với khu vực nội đô lịch sử bằng hành lang giao thông tốc độ nhanh (đường Phạm Văn Đồng, đường Lạch Tray). Phát triển thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế ... giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử.
  • Khu vực đô thị quận Đồ Sơn (C3): Xây dựng đô thị du lịch mang tầm vóc quốc tế; hình thành các khu hỗn hợp Đồi Rồng, Bằng La gắn với các trung tâm thể thao, vui chơi giải trí. Phát triển khu dịch vụ, cáp treo, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp tầm cỡ quốc tế tại khu vực Hòn Dấu. Xây dựng mới hạ tầng trung tâm hành chính quận.
  • Khu vực đô thị quận Kiến An (C4): Hiện đại hoá khu dân cư hiện hữu, nâng cấp hạ tầng đô thị, bổ sung nhà ở và chức năng đô thị giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử. Hình thành công viên sinh thái giải trí cấp vùng gắn hành lang bảo vệ sông Đa Độ.
  • Khu vực đô thị huyện Kiến Thuỵ (C5): Từng bước xây dựng huyện Kiến Thuỵ cơ bản đạt các tiêu chí thành lập quận vào năm 2030; hình thành dải đô thị mới, khu công nghiệp dọc sông Văn Úc gắn với khu dịch vụ tổng hợp - logistics cảng biển Nam Đồ Sơn; xây dựng trung tâm TDTT cấp vùng; hoàn thiện hạ tầng thị trấn Núi Đối, khuyến khích phát triển dự án đô thị mới đồng bộ hiện đại.
  • Sơ đồ định hướng phát triển phân vùng phía Đông và Đông Nam

 

 

 

2.5. Kiểm soát và quản lý phát triển:

2.5.1.C1 - Quận Hải An:

a)Địa giới hành chính: gồm 8 phường: Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Thành Tô, Tràng Cát

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện Thuỷ Nguyên;
  • Phía Nam giáp quận Dương Kinh và cửa Lạch Tray;
  • Phía Đông giáp thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
  • Phía Tây giáp quận Ngô Quyền.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Quận Hải An là trung tâm công nghiệp - dịch vụ hậu cần cảng; đầu mối giao thông đối ngoại (đường sắt, bộ, thủy, hàng không).

Khu vực đô thị cũ cải tạo, nâng cấp, tái thiết xây dựng mới gắn với sinh thái ven sông, biển; công viên tập trung và khu vui chơi giải trí cấp Vùng.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 10.491 ha

Đất xây dựng đô thị khoảng: 8.000 - 9.000ha

Chỉ tiêu đất dân dụng: 40 - 50 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 47 - 49 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng chung

Cải tạo, nâng cấp, phát triển mới quận Hải An trở thành quận trung tâm mới gắn với nền kinh tế dịch vụ hàng hải, công nghiệp.

Trung tâm thành phố là khu đô thị thương mại, tài chính (CBD); trung tâm động lực mới, cửa ngõ hành hải kết nối Hải Phòng với ĐBSH, thủ đô Hà Nội và quốc tế.

Khuyến khích phát triển mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ tổng hợp - logistics - công nghiệp;

Khai thác quỹ đất hai bên đường và khu vực nút giao cuối tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng để phát triển dịch vụ, logistics, công nghiệp gắn với cảng Đình Vũ, Lạch Huyện;

  • Các khu vực phát triển mới:

Xây dựng trung tâm (CBD) trung tâm thương mại tài chính, ngân hàng, triển lãm quốc tế. Xây dựng nhà ga hành khách công cộng trên tuyến cao tốc Hà Nội-Hải Phòng ở khu vực cửa sông Cấm và sông Lạch Tray.

Mở rộng khu công nghiệp ở Nam Đình Vũ và phát triển tổ hợp giáo dục, nghiên cứu công nghệ cao và nhà ở cao cấp dành cho chuyên gia.

Phát triển các chức năng thương mại, dịch vụ sân bay Cát Bi ở quận Hải An.

  • Cải tạo chỉnh trang và tái thiết đô thị cũ

Xây dựng nhà ở và công viên sinh thái đảo Vũ Yên.

Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ, toà nhà văn phòng cao cấp, kết nối với đô thị lịch sử và đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm bằng hành lang giao thông tốc độ nhanh;

  • Không gian sản xuất nằm về phía Đông

Phù hợp với KKT Đình Vũ Cát Hải.

Đưa không gian cây xanh mặt nước vào khu công nghiệp góp phần tạo nên đô thị cảng xanh.

  • Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT:

Trung tâm hành chính, văn hoá cấp quận; nhà ga hành khách sân bay quốc tế Cát Bi, nhà ga hành khách đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.

Các trục đường Lê Hồng Phong, đường World Bank, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, đại lộ 13-5.v.v…: ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…

Định hướng cụ thể

Quận Hải An được chia thành 03 khu vực đặc trưng

 

Khu C.1.1: Khu vực đảo Vũ Yên, trong đó phần diện tích liên quan tới địa giới hành chính của quận Hải An hiện nay là khu vực C.1.1.2 - Khu vực phát triển đô thị dịch vụ sinh thái gắn với sân golf. Các chức năng chính bao gồm: Khu sân golf, khu đô thị sinh thái, khu cây xanh đô thị, khu công cộng đô thị, khu thương mại đô thị…Trong đó, đất đơn vị ở mới khoảng 510 - 517ha (bao gồm toàn bộ khu C1.1 đảo Vũ Yên).

Khu C.1.2: Đây là khu vực phát triển đô thị của Quận gắn với sân bay Cát Bi. Các chức năng chính như khu dân cư hiện trạng cải tạo, khu cảng sông - hạ tầng khó bãi, sân bay Cát Bi, công cộng đô thị, cây xanh đô thị. Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm nguồn nước… Khu C.1.2 chia thành 03 khu nhỏ:

+ Khu C.1.2.1: Duy trì phát triển cảng sông - kho bãi, cải tạo chỉnh trang và tăng cường thêm cây xanh đường phố, cây xanh khuôn viên mỗi công trình để cảnh quan khu cảng hoà nhập với cảnh quan đô thị.

+ Khu C.1.2.2: Khu vực dân cư đô thị hiện trạng cải tạo, chỉnh trang.

+ Khu C.1.2.3: Khu vực sân bay Cát Bi. Tổ chức giao thông phù hợp để không ắch tắc giao thông khu vực xung quanh nhà ga Cát Bì.

Khu C.1.3: Đây là khu vực phát triển đô thị mới và công nghiệp. Gồm các chức năng chính như: Khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu công viên sinh thái, khu công cộng đô thị… Trong khu C.1.3 chia thành 02 khu nhỏ:

+ Khu C.1.3.1: Khu vực phát triển đô thị mới của quận Hải An và trung tâm đô thị mới ven vịnh Hải Phòng. Đất đơn vị ở mới khoảng 700 - 720ha. Hạn chế không phát triển mô hình “khu đô thị phòng ngủ”, thúc đẩy phát triển đô thị có chức năng đa dạng, xanh, hiện đại, gắn với cảnh quan không gian mặt nước, kết nối thuận lợi với hạ tầng chính đô thị như: Đường nhà ga đường sắt, đường gom đường Tân Vũ Lạch Huyện…

+ Khu C.1.3.2: Khu vực phát triển công nghiệp và công viên sinh thái Hồ Đông. Đất đơn vị ở mới khoảng 165 - 168ha. Đảm bảo kết nối thông suốt mạng lưới hạ tầng các dự án công nghiệp.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 11 -15 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Yêu cầu chung: Mật độ nén tập trung cao tại các trung tâm đô thị của từng phân khu chức năng và mật độ thấp đối với khu vực đất thấp trũng ảnh hưởng thiên tai và BĐKH.

Mật độ xây dựng gộp tối đa: đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm mới cấp thành phố là 70%, trung tâm quận và khu TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Cải tạo chỉnh trang và nâng cấp trụ sở hành chính quận Hải An.

Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí, y tế và giáo dục cấp quận.

  • Không gian xanh:

Nâng cấp, cải tạo không gian xanh từ khu vực hồ Phương Lưu.

Xây dựng công viên hồ Đông kết hợp giải trí và thoát nước.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Cải tạo, chỉnh trang mạng lưới giao thông dựa trên các tuyến đường hiện hữu, hạn chế trong việc nâng cấp, mở rộng khu vực đô thị cũ.

Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường trục chính: Đ. Lê Hồng Phong, Đ. World Bank, đường vành đai 3. Xây dựng mới hệ thống đường song song với đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, đường Đình Vũ

Hoàn thiện hệ thống đường tại khu trung tâm CBD, tại KCN Đình Vũ.

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Cấm (nối đảo Vũ Yên), sông Lạch Tray… Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Xây dựng bến xe cửa ngõ phía Đông

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê hữu Cấm là đê cấp II, cao độ đỉnh đê Hữu Cấm H = 4,8m. Đê tả Lạch Tray là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=4,5-4,9m. Đê biển Tràng Cát là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,8-6,0m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương, Hưng Đạo, Ngũ Lão, Đình Vũ. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Hồ Đông công suất 2x63MVA; Cát Bi công suất 2x63MVA;  ĐT Tràng Cát công suất 2x63MVA; KCN Nam Tràng Cát công suất 2x63MVA; Thép Đình Vũ công suất 2x63MVA; NC Đình Vũ công suất 2x63MVA; Brid Gestone công suất (2x20+10)MVA; Flat Glass công suất 2x25MVA; Nam Đình Vũ 1 công suất 2x63MVA; Nam Đình Vũ 2 công suất 2x63MVA; Nam Đình Vũ 1-2 công suất 2x63MVA; Nam Đình Vũ 1-3 công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước chung, các khu vực xây mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải đưa về xử lý tại trạm Hồ Đông và trạm Tràng Cát. Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát và Đình Vũ.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Hải An quy hoạch mới và các nhà tang lễ khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Cải tạo nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng.

Khống chế không mở rộng diện tích khu xử lý chất thải rắn Tràng Cát và Đình Vũ.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp tác động tới chất lượng môi trường nước vùng cửa sông Cấm. 

Đưa giải pháp xanh vào công trình và áp dụng thoát nước bền vững cho các khu vực xây dựng mới.

Thiết lập các khu vực và công trình an toàn để sơ tán, phòng tránh trú bão và các tuyến đường an toàn.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

Trung tâm mới cấp thành phố: phát triển chức năng thương mại, tài chính (CBD), hệ số sử dụng đất cao, khuyến khích phát triển cao tầng.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

Trung tâm CBD không phát triển mô hình đô thị sinh thái mật độ thấp

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

Phát triển công trình cao tầng trong khu trung tâm hoặc khu dân cư đông đúc có mật độ dân số >20.000 người/km2 phải có giải pháp đánh giá tác động hạ tầng đô thị; và góp phần gia tăng diện tích cây xanh, giao thông đô thị; không ảnh hưởng vệ sinh môi trường đô thị.

2.5.2.C2 - Quận Dương Kinh:

a)Địa giới hành chính: gồm 6 phường: Anh Dũng, Đa Phúc, Hải Thành, Hoà Nghĩa, Hưng Đạo, Tân Thành

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp quận Ngô Quyền, Lê Chân;
  • Phía Nam giáp quận Đồ Sơn;
  • Phía Đông giáp quận Hải An và vịnh Hải Phòng;
  • Phía Tây giáp quận Kiến An, huyện Kiến Thuỵ.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất,

chức năng

Quận Kinh Dương là quận phát triển mới; trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm thương mại, tài chính khu vực Bắc Bộ; trung tâm công nghiệp, du lịch giải trí, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ.

Là đô thị tổng hợp- trung tâm thương mại, văn hóa, thể dục thể thao; Đầu mối giao thông đối ngoại (đường sắt và đường bộ)

Quy mô

Diện tích: 4.678 ha

Đất xây dựng đô thị khoảng 4.000 - 4.500ha

Chỉ tiêu đất dân dụng: 60 - 70 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 27 - 29 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng tổng thể

Cải tạo, nâng cấp, phát triển mới quận Dương Kinh trở thành quận trung tâm mới gắn với nền kinh tế dịch vụ hàng hải.

Trung tâm thành phố là khu đô thị thương mại, tài chính (CBD); trung tâm động lực mới, cửa ngõ hành hải kết nối Hải Phòng với ĐBSH, thủ đô Hà Nội và quốc tế.

Phát triển thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế ... giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử.

  • Các khu vực phát triển mới:

Xây dựng trung tâm (CBD) trung tâm thương mại tài chính, ngân hàng, triển lãm quốc tế. Tạo dựng không gian văn hoá, nghệ thuật, giải trí cộng đồng quy mô lớn hướng ra biển Hải Phòng;

Xây dựng hạ tầng khung và tuyến giao thông công cộng kết nối trung tâm (CBD) với đô thị trung tâm lịch sử và trung tâm hành chính mới.

Các cụm công nghiệp Anh Dũng, Hưng Đạo, Hải Thành phát triển đến năm 2030 chuyển đổi thành đô thị, dịch vụ.

Hình thành đô thị đa chức năng mới hiện đại kết nối với trung tâm lõi đô thị bằng hành lang giao thông tốc độ nhanh (đường Phạm Văn Đồng, đường Lạch Tray).

Xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh, ứng dụng chương trình kĩ thuật số, trung tâm dữ liệu Bigdata khu vực Đông Nam Á

Khuyến khích phát triển đô thị mới theo mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ tổng hợp - đào tạo - nghiên cứu khoa học;

  • Cải tạo chỉnh trang và tái thiết khu dân cư hiện hữu

Cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu, bổ sung hạ tầng và kết nối liên thông với các khu đô thị mới liền kề.

Khuyến kích phát triển nhà ở cao tầng và chuyển đổi khu dân cư hiện hữu từ nhà ở đơn lẻ thấp tầng sang cao tầng.

  •  Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT:

Trung tâm CBD, Trung tân hành chính quận, trung tâm TDTT Cánh Diều.

Các trục đường Phạm Văn Đồng và các đường chính theo quy hoạch: ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…

Định hướng cụ thể

Quận Dương Kinh được chia thành 02 khu vực đặc trưng

 

Khu C.2.1: Là khu vực phát triển đô thị phía Bắc của Quận gắn với phân khu trung tâm. Các chức năng chính: khu dân cư hiện trạng cải tạo, khu dân cư phát triển mới, khu trung tâm thể dục thể thao của Thành phố, khu công cộng đô thị, khu cây xanh đô thị… Phát triển khu dân cư mới hiện đại gắn với cây xanh cảnh quan sông Lạch Tray. Mạng lưới hạ tầng các đô thị phải được kết nối thông suốt; không khuyến khích phát triển mô hình “khu đô thị cổng”(?).

Trong khu C.2.1 chia thành 03 khu nhỏ:

+ Khu C.2.1.1: Khu vực đô thị gắn với tuyến đường vành đai 2, vành đai 3 của Thành phố. Đất đơn vị ở mới khoảng 240 - 246ha.

+ Khu C.2.1.2: Khu vực dân cư đô thị hiện trạng cải tạo, chỉnh trang phía Nam sông Lạch Tray. Đất đơn vị ở mới khoảng 100 - 106ha.

+ Khu C.2.1.3: Khu vực phát triển đô thị gắn với trung tâm thể thao, văn hóa của Thành phố. Đất đơn vị ở mới khoảng 215 - 217ha.

Khu C.2.2: Đây là khu vực phát triển đô thị phía Nam của Quận hướng về khu du lịch Đồ Sơn và khu vực vịnh Hải Phòng . Gồm các chức năng chính như: Khu đô thị mới, khu công viên đô thị, khu công cộng đô thị, đầu mối hạ tầng… Hạn chế không phát triển mô hình “khu đô thị phòng ngủ”, thúc đẩy phát triển đô thị có chức năng đa dạng, xanh, hiện đại, gắn với cảnh quan không gian mặt nước. Cùng với khu C.1.3.1 tạo dựng trung tâm mới thành phố, kiến trúc cảnh quan hướng ra không gian biển Hải Phòng.

Trong khu C.2.2 chia thành 02 khu nhỏ:

+ Khu C.2.2.1: Khu vực phát triển đô thị phía Đông đường Phạm Văn Đồng gắn với công viên đô thị Tân Thành và cảnh quan ven Vịnh. Đất đơn vị ở mới khoảng 220 - 224ha. Trên trục đường Phạm Văn Đồng phát triển các trung tâm hỗn hợp (dịch vụ thương mại, nhà ở cao tầng).

+ Khu C.2.2.2: Khu vực phát triển đô thị phía Tây đường Phạm Văn Đồng. Đất đơn vị ở mới khoảng 195 - 198ha.  

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 11 -15 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Yêu cầu chung: Mật độ nén tập trung cao tại các trung tâm đô thị của từng phân khu chức năng và mật độ thấp đối với khu vực đất thấp trũng ảnh hưởng thiên tai và BĐKH.

Mật độ xây dựng gộp tối đa: đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm mới cấp thành phố là 70%, trung tâm quận và khu TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

Bố các các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo QHPK.

  • Trụ sở hành chính:

Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng trụ sở các đơn vị hành chính theo Quy hoạch chi tiết Khu Trung tâm Hành chính quận Dương Kinh thuộc địa bàn phường Anh Dũng.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Cụ thể vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp quận.

  • Không gian xanh:

Xây dựng mới công viên biển;

Mở rộng rừng ngập mặn cửa sông Lạch Tray kết hợp với công viên biển trở thành công viên sinh thái biển quy mô lớn.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Cải tạo, chỉnh trang mạng lưới giao thông dựa trên các tuyến đường hiện hữu (VD: Khu vực Tân Hiệp, Tân Thành…).

Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới hệ thống đường trục chính chạy theo hướng Bắc Nam, Đông Tây: Đ. Phạm Văn Đồng, đường trục chính song song Đ. Phạm Văn Đồng (nối đường World Bank với khu vực Đồ Sơn), đường vành đai 3, hệ thống đường ô bàn cờ khu vực Tân Hiệp, Tân Thành

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Lạch Tray. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị, Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê tả Lạch Tray là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=4,5-5,0m. Đê biển 1 là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,8-6,1m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương, Hưng Đạo. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Tân Thành công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước chung, các khu vực xây mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải đưa về xử lý tại trạm Đa Phúc và Đông Nam và trạm Đa Phúc. Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát và Đình Vũ.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Hải Quân và các nhà tang lễ khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Mở rộng vùng rừng ngập mặn Dương Kinh tạo cảnh quan sinh thái, tăng cường sức chịu tải và làm sạch môi trường

Giành tối đa quỹ đất nông nghiệp tạo không gian xanh và thoát nước cho khu vực.

Cải tạo nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng bảo vệ môi trường.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt tác động tới chất lượng môi trường nước cửa sông Lạch Tray.

Đưa giải pháp xanh vào công trình và áp dụng thoát nước bền vững cho các khu vực xây dựng mới.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

Trung tâm mới cấp thành phố: phát triển chức năng thương mại, tài chính (CBD), hệ số sử dụng đất cao, khuyến khích phát triển cao tầng.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

Trung tâm CBD không phát triển mô hình đô thị sinh thái mật độ thấp

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

2.5.3.C3 - Quận Đồ Sơn:

a)Địa giới hành chính: gồm 6 phường: Bàng La, Hải Sơn, Hợp Đức, Minh Đức, Ngọc Xuyên, Vạn Hương.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp quận Dương Kinh;
  • Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông;
  • Phía Tây giáp huyện Kiến Thuỵ.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất,

chức năng

Quận Đồ Sơn là quận phát triển mới; trung tâm du lịch và giải trí khu vực Bắc Bộ,

Là đô thị tổng hợp - trung tâm thương mại, văn hóa, thể dục thể thao; có công nghiệp sạch và nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.

Có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng.

Quy mô

Diện tích: 4.632 ha

Đất xây dựng đô thị khoảng 4.400 - 5.000ha

Chỉ tiêu đất dân dụng: 40 - 50 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 19 - 21 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng chung

Cải tạo, nâng cấp, phát triển mới quận Đồ Sơn trở thành quận trung tâm mới. Thúc đẩy và tái phát triển Đồ Sơn thành trung tâm mới về du lịch và giải trí mang tầm vóc quốc tế, cải thiện kiến trúc cảnh quan môi trường phía Tây bán đảo Đồ Sơn.

  • Các khu vực phát triển mới:

Khuyến kích phát triển dự án đô thị mới theo mô hình tổ hợp đô thị - dịch vụ - văn hoá - TDTT - vui chơi giải trí - TTCN hỗ trợ du lịch. Khuyến khích khu vực xây dựng mới các cụm nhà ở cao tầng dành đất cho du lịch và cây xanh, mặt nước.

Khuyến khích chuyển đổi khu công nghiệp thành đô thị và dịch vụ;

Phát triển hạ tầng GTCC kết nối quận Đồ Sơn với các quận huyện khác thành phố Hải Phòng.

  • Cải tạo chỉnh trang và tái thiết làng xóm cũ

Cải thiện hạ tầng trung tâm quận hiện hữu; Lựa chọn vị trí mới xây dựng trung tâm hành chính quận;

  • Cải thiện môi trường cảnh quan du lịch

Cải thiện kiến trúc cảnh quan môi trường đoạn từ mũi Đồ Sơn đến cửa sông Văn Úc. Cải thiện môi trường cảnh quan các bãi tắm hiện hữu. Các dự án du lịch lấn biến, phát triển mô hình khu đô thị - du lịch chất lượng cao, khu resort cao cấp gắn với du thuyền.

Rừng ngập mặn: phát triển công viên chuyên đề, vừa phục hồi đa dạng sinh học vừa phục vụ du lịch và giải trí;

Phát triển trung tâm thể thao, giải trí mới (trường đua xe công thức I), phát triển không gian văn hoá lễ hội hướng ra vịnh Đồ Sơn.

Tuyến đường bộ ven biển, ưu tiên phát triển các công trình thương mại, dịch vụ hỗ hợp nhằm tăng cường dịch vụ đa ngành trên địa bàn quận;

Xây dựng mới bến du thuyền quốc tế.

  • Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT:

Bến thuyền quốc tế, trung tâm hành chính cấp quận,

Các trục đường Phạm Văn Đồng và các đường chính theo quy hoạch: ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…

Định hướng cụ thể

Quận Đồ Sơn được chia thành 02 khu vực đặc trưng

 

Khu C.3.1: Đây là khu vực phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch… phía Bắc của Quận. Các chức năng chính như khu dân cư hiện trạng cải tạo, khu dân cư phát triển mới, khu sân golf, khu công nghiệp, khu công cộng đô thị, khu cây xanh đô thị, khu du lịch… Mạng lưới hạ tầng các đô thị phải được kết nối thông suốt; không khuyến khích phát triển mô hình “khu đô thị cổng”. Cùng với khu C.2.2 và khu C.1.3.1 tạo dựng trung tâm mới thành phố, kiến trúc cảnh quan hướng ra không gian biển Hải Phòng. Dành quỹ đất phù hợp phát triển các chức năng mới của quận Đồ Sơn và chức năng hỗ trợ khu du lịch Đồ Sơn.

Trong khu C.3.1 chia thành 02 khu nhỏ:

+ Khu C.3.1.1: Khu vực phát triển đô thị mới của Quận. Đất đơn vị ở mới khoảng 530 - 534ha. Trên trục đường Phạm Văn Đồng phát triển các trung tâm hỗn hợp dịch vụ và nhà ở cao tầng.

+ Khu C.3.1.2: Khu vực dân cư đô thị hiện trạng cải tạo, chỉnh trang gắn với khu du lịch Đồ Sơn. Đất đơn vị ở mới khoảng 15 - 19ha.

Khu C.3.2: Đây là khu vực phát triển du lịch sinh thái cao cấp phía Nam của Quận. Gồm các chức năng chính như: Khu đô thị du lịch, khu công viên đô thị, khu công cộng đô thị, khu vui chơi giải trí, các khu du lịch, khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang… Trong khu C.3.2 chia thành 03 khu nhỏ:

+ Khu C.3.2.1: Khu vực dân cư hiện trạng cải tạo. Đất đơn vị ở mới khoảng 40 - 45ha. Cải tạo chỉnh trang và thiết kế đô thị trở thành khu dân cư hấp dẫn phục vụ du lịch. Cải thiện môi trường các sông và phát triển không gian kiến trúc cảnh quan hướng ra biển Đồ Sơn.

+ Khu C.3.2.2: Khu vực phát triển hỗn hợp du lịch dịch vụ nghỉ dưỡng ven biển. Chú trọng cải thiện môi trường biển Đồ Sơn xanh, sạch, hấp dẫn.

+ Khu C.3.2.3: Khu vực phát triển du lịch bán đảo Đồ Sơn.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 11 -15 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Yêu cầu chung: Mật độ nén tập trung cao tại các trung tâm đô thị của từng phân khu chức năng và mật độ thấp đối với khu vực đất thấp trũng ảnh hưởng thiên tai và BĐKH.

Mật độ xây dựng gộp tối đa: đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm quận và khu TOD là 65%, khu du lịch - nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Xây dựng mới trụ sở hành chính quận Đồ Sơn.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Cụ thể hóa ví trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí, y tế và giáo dục cấp quận.

  • Không gian xanh:

Dải hành lang rừng ngập mặn kết hợp rừng phòng hộ và công viên chuyên đề.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Cải tạo, chỉnh trang mạng lưới giao thông dựa trên các tuyến đường hiện hữu.

Hoàn thiện hệ thống đường trục chính trên cơ sở mạng lưới đường song song và vuông góc với đường Phạm Văn Đồng, ĐT 361

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê biển 1 là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=(5,8-6,1)m. Đê biển 2 là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=(5,9-6,2)m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương, Hưng Đạo. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: KCN Đồ Sơn công suất 2x25MVA; Đồ Sơn công suất 2x63MVA; KDL Núi Rồng 2x40MVA; Vạn Hương công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước chung, các khu vực xây mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải đưa về xử lý tại trạm Đông Nam và trạm Cống Họng. Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Khu vực bán đảo Đồ Sơn xử lý nước thải phân tán, các khu du lịch và các khu vực dự án xử lý theo dự án riêng.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát và Đình Vũ.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Quận Đồ Sơn và các nhà tang lễ khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Bảo tồn phát triển rừng ngập mặn ven biển khu vực ven biển Đồ Sơn và cửa sông Văn Úc (Bàng La - Đại Hợp - Ngọc Hải) tạo cửa ngõ sinh thái gắn kết theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Tạo lá chắn sống để thích ứng và giảm nhẹ các tác động của thiên tai (bão), biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt, du lịch tác động tới chất lượng môi trường nước sông, biểnven bờ.

Kiểm soát khu vực lấn biển và phát triển các hoạt động du lịch, cảng, đô thị, giải trí, nuôi trồng thuỷ sản .v.v…

Xây dựng công trình giảm nhẹ tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, công trình mềm giảm sóng, ổn định bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Nghiên cứu và phát triển mô hình lấn biển bền vững phía Tây bán đảo Đồ Sơn kết hợp với cải thiện môi trường biển.

Không cho phép

Lấn biển phía Đông bán đảo Đồ Sơn.

Sử dụng đất ảnh hưởng đến không gian, môi trường biển và an ninh quốc phòng.

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

2.5.4.C4 - Quận Kiến An:

a)Địa giới hành chính: gồm 10 phường: Bắc Sơn, Đồng Hoà, Lãm Hà, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Quán Trữ, Trần Thành Ngọ, Tràng Minh, Văn Đẩu

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện An Dương;
  • Phía Đông giáp quận Lê Chân và Dương Kinh;
  • Phía Tây giáp huyện An Lão;
  • Phía Nam giáp huyện Kiến Thuỵ:

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất,

chức năng

Quận Kiến An là quận trung tâm cũ; là đô thị tổng hợp phát triển các chức năng hỗ trợ đô thị trung tâm hiện hữu thành phố Hải Phòng, như: nhà ở sinh thái; du lịch, dịch vụ, công nghiệp nhẹ; giáo dục đào tạo và trung tâm y tế chuyên ngành.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 2.963 ha.

Đất xây dựng đô thị khoảng: 2.600 - 2.700ha

Chỉ tiêu đất dân dụng: 50 - 60 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 19 - 22 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng chung

Cải tạo, nâng cấp, phát triển mới quận Kiến An phát triển ngành kinh tế dịch vụ, du lịch. Củng cố khung không gian đô thị cũ và hình thành vùng đô thị mới phát triển.

Phát triển đô thị theo hình thái tự nhiên, dựa vào cảnh quan tự nhiên bao gồm hệ thống mặt nước, sông hồ, đầm hiện có: sông Lạch Tray, sông Đa độ, kênh Đò vọ, kênh Mỹ Khê... và các hệ thống núi đồi núi Đấu, núi Thiên Văn. Tạo sự kết nối không gian xanh giữa khu vực hành lang xanh của sông với cây xanh đồi núi và lan tỏa vào các phân khu đô thị.

  • Cải tạo khu dân cư hiện hữu

Đối với khu vực làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh, hạ tầng xã  hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ : mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Tạo ra những vùng đệm giữa khu vực phát triển đô thị mới khu làng xóm cũ tạo sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

  • Phát triển các chức năng mới hỗ trợ đô thị lõi trung tâm

Phát triển các chức năng dịch vụ đô thị (y tế, giáo dục, văn hoá, thương mại, công viên, giải trí…) ở quận Kiến An hỗ trợ đô thị lõi trung tâm bị thiếu hụt quỹ đất phát triển. Cụm công nghiệp Quán Trữ phát triển đến năm 2030 chuyển đổi thành đô thị, dịch vụ.

Khu vực ngã ba Quán Trữ, đường WorldBank với đường phía Tây quận Dương Kinh, nút và dọc đường nối Quốc lộ 5 - Quốc lộ 10,... phát triển các chứ năng đô thị - dịch vụ cao tầng.

  • Các khu vực đặc biệt quan tâm đến TKĐT:

Trung tân hành chính quận phải được thiết kế cảnh quan và tiện ích hiện đại.

Các trục đường Trường Chinh, Bùi Viện, Trần Nhân Tông và các đường chính theo quy hoạch: ưu tiên phát triển công trình cao tầng, có chức năng hỗn hợp nhà ở, thương mại, dịch vụ…

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng với tầng cao tối đa 07 tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Định hướng cụ thể

Quận Kiến An được chia thành 02 khu vực đặc trưng

 

Khu C.4.1: Đây là khu vực phát triển đô thị mới phía Đông Nam của Quận. Các chức năng chính như khu dân cư hiện trạng cải tạo, khu dân cư phát triển mới, trung tâm giáo dục, trung tâm y tế của vùng, khu công cộng đô thị, khu cây xanh đô thị, khu du lịch ven sông… Trong đó, đất đơn vị ở mới khoảng 225 - 229ha.

Khu C.4.2: Đây là khu vực dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang phía Tây Bắc của Quận (ven đồi Thiên Văn). Gồm các chức năng chính như: Khu dân cư hiện trạng cải tạo, khu công viên đô thị, khu công cộng đô thị,… Trong đó, đất đơn vị ở mới khoảng 145 - 148ha. Thúc đẩy phát triển các chức năng hỗ trợ phân khu trung tâm còn thiếu như: nhà ở, công viên cây xanh, công trình công cộng cấp đô thị.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 9 -11 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 60%, đơn vị ở mới là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm quận và khu vực TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Trong khu vực đô thị hiện hữu, trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của các công trình dịch vụ - công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ - công cộng nhưng không vượt quá 60%; trường hợp các công trình hiện hữu (có mật độ cao hơn quy định) xây dựng trước khi có Quy định này, khi cải tạo, chỉnh trang cho phép giữ nguyên mật độ hiện trạng.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Cải tạo chỉnh trang và nâng cấp trụ sở hành chính quận Kiến An.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp quận.

  • Không gian xanh:

 Kiến An có đồi Thiên Văn, nơi đặt đài thiên văn lớn nhất Miền Bắc, không những làm nhiệm vụ phục vụ cho khí tượng thủy văn, mà từ trên đỉnh đồi có thể ngắm nhìn toàn cảnh quận Kiến An.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Cải tạo, chỉnh trang mạng lưới giao thông dựa trên các tuyến đường hiện hữu, hạn chế trong việc nâng cấp, mở rộng.

Nâng cấp kết hợp xây dựng mới hệ thống đường trục chính theo hướng Bắc Nam, Đông Tây: Đường nối đường World Bank với khu vực phía Nam (khu vực CHK Tiên Lãng dự kiến), đường nối Quốc lộ 5 - Quốc lộ 10, đường vành đai 2, đường trục World Bank, đường vành đai 3.

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Lạch Tray. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xấy dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10%.

Đê hữu Lạch Tray là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,0m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước An Dương, Cầu Nguyệt. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Quán Trữ công suất 2x63MVA; Kiến An công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước chung, các khu vực xây mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải đưa về xử lý tại trạm Quán Trữ  và 1 phần đưa về trạn xử lý Đa Phúc. Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát và Đình Vũ.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Quân khu 3, viện Y học hải quân, bệnh viện Việt Tiệp và các nhà tang lê quy hoạch mới khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Bảo tồn tối đa quỹ đất nông nghiệp tạo không gian xanh và thoát nước cho khu vực. Thiết lập mới hệ thống hồ điều hòa hỗ trợ tiêu thoát nước giảm thiểu rủi ro ngập úng.

Cải tạo nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng bảo vệ môi trường.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt, dịch vụ tác động tới chất lượng môi trường nước.

Đưa giải pháp xanh vào công trình và áp dụng thoát nước bền vững cho các khu vực xây dựng mới.

Phục hồi giá trị sinh thái và cảnh quan môi trường khu vực Núi Đấu.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

Phát triển công trình cao tầng trong khu trung tâm hoặc khu dân cư đông đúc có mật độ dân số >20.000 người/km2 phải có giải pháp đánh giá tác động hạ tầng đô thị; và góp phần gia tăng diện tích cây xanh, giao thông đô thị; không ảnh hưởng vệ sinh môi trường đô thị.

2.5.5.C5 - Huyện Kiến Thuỵ (dự kiến lên quận):

a)Địa giới hành chính gồm 17 xã: Đại Đồng, Đại Hà, Đại Hợp, Đoàn Xá, Đông Phương, Du Lễ, Hữu Bàng, Kiến Quốc, Minh Tân, Ngũ Đoan, Ngũ Phúc, Tân Phong, Tân Trào, Thanh Sơn, Thuận Thiên, Thuỵ Hương, Tú Sơn, và thị trấn Núi Đối.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp quận Kiến An và Dương Kinh;
  • Phía Nam giáp huyện Tiên Lãng và vịnh Bắc Bộ;
  • Phía Đông giáp quận Dương Kinh và Đồ Sơn;
  • Phía Tây giáp huyện An Lão.

c)Quy định quản lý:

Nội dung

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Huyện Kiến Thuỵ được nâng cấp lên quận trước năm 2030 và sáp nhập vào ranh giới nội thành. Là đô thị tổng hợp gắn với  Công nghiệp, cảng trên sông Văn Úc, cảng Nam Đồ Sơn và trung tâm dịch vụ logistics.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 10.887ha; 

Đất xây dựng đô thị khoảng 9.500 - 10.000ha

Chỉ tiêu đất dân dụng: 60- 70 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 31 - 33 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng tổng thể

Huyện Kiến Thuỵ tham gia vào quá trình đô thị hoá mở rộng ranh giới nội thành thành phố Hải Phòng và trở thành quận nội thành trong giai đoạn 2030. Phát triển là tổ hợp đô thị - dịch vụ - công nghệ cao - đào tạo nghề được kết nối với đường cao tốc và sông Văn Úc.

Khu vực phía Nam đường cao tốc (không gian giao cắt giữa đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc ven biển) sẽ được dự kiến phát triển khi có nhu cầu.

  • Phát triển mới các chức năng cấp vùng và cấp đô thị hỗ trợ đô thị hàng hải và trung tâm CBD.

Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối dải công nghiệp ven sông Văn Úc với tuyến đường ven biển.

Hình thành dải đô thị mới, nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trên hành lang công nghiệp;

Phát triển không gian kết nối thị trấn Núi Đối với các quận trung tâm ở phía Bắc của Thành phố.

Dành quỹ đất phát triển giao thông công cộng kết nối với mạng lưới giao thông công cộng của thành phố.

  • Cải tạo khu dân cư hiện hữu.

Mở rộng thị trấn Núi Đối, phát triển đô thị - công nghiệp dọc sông Văn Úc và nâng cấp lên đô thị loại IV

Tăng cường các dịch vụ an sinh xã hội phục vụ cư dân làng xóm cũ và khu nhà ở mới;

Tăng cường các dịch vụ an sinh xã hội phục vụ cư dân làng xóm cũ và khu nhà ở mới;

Khoanh vùng bảo vệ di tích Nhà Mạc phát triển du lịch cộng đồng.

Đến năm 2025, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch ngành nông nghiệp. Một số khu vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ chuyển đổi thành đô thị - dịch vụ - công nghiệp (khi có nhu cầu)

Định hướng cụ thể

Huyện Kiến Thụy được chia thành 04 khu vực đặc trưng

 

Khu C.5.1: Đây là khu vực phát triển đô thị, thương mại, dự trữ phát triển, nông nghiệp công nghệ cao… phía Bắc tuyến cao tốc. Đất đơn vị ở mới khoảng 260 - 265ha. Mạng lưới hạ tầng các đô thị phải được kết nối thông suốt với khu C.2.1 (Dương Kinh) và C.4.1 (quận Kiến An)

Khu C.5.2: Đây là khu vực phát triển đô thị trung tâm của Huyện (Thị trấn Núi Đối). Gồm các chức năng chính như: Khu đô thị trung tâm hành chính, khu công viên đô thị, khu công cộng đô thị, khu vui chơi giải trí, khu thương mại dịch vụ, khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang… Cải tạo chỉnh trang khu dân cư và các chức năng chính làm tiền đề nâng cấp huyện lên quận. Cải thiện cảnh quan, cây xanh 2 bên sông Đa Độ.

Trong khu C.5.2 chia thành 02 khu nhỏ:

+ Khu C.5.2.1: Khu vực phát triển đô thị phía Đông sông Đa Độ. Đất đơn vị ở mới khoảng 190 - 193ha.

+ Khu C.5.2.2: Khu vực phát triển đô thị phía Tây sông Đa Độ. Đất đơn vị ở mới khoảng 275 - 281ha.

Khu C.5.3: Đây là khu vực phát triển công nghiệp ven sông, làng xóm hiện trạng cải tạo chỉnh trang, nông nghiệp công nghệ cao… phía Nam của Huyện. Trong khu C.5.3 chia thành 02 khu nhỏ:

+ Khu C.5.3.1: Khu vực làng xóm hiện trạng cải tạo chỉnh trang gắn với vùng sinh thái nông nghiệp công nghệ cao. Đất đơn vị ở mới khoảng 25 - 28ha.

+ Khu C.5.3.2: Khu vực phát triển công nghiệp ven sông Văn Úc.

Khu C.5.4: Đây là khu vực phát triển thương mại, dịch vụ, logistics, đầu mối hạ tầng kỹ thuật… gắn với cảng Nam Đồ Sơn. Kiểm soát quỹ đất 2 bên đường cao tốc ven biển, khuyến khích các chức năng phục vụ hỗ trợ cảng sông Văn Úc và cảng Đồ Sơn.

Trong khu C.5.4 chia thành 03 khu nhỏ:

+ Khu C.5.4.1: Khu vực làng xóm hiện trạng cải tạo chỉnh trang và phát triển thương mại dịch vụ gắn với tuyến đường cao tốc ven biển. Đất đơn vị ở mới khoảng 80 - 85ha.

+ Khu C.5.4.2: Khu vực phát triển thương mại, dịch vụ logistics, đầu mối hạ tầng… gắn với cảng Nam Đồ Sơn. Đất đơn vị ở mới khoảng 125 - 130ha.

+ Khu C.5.4.3: Khu vực cảng Nam Đồ Sơn, phát triển theo phương án ngành giao thông; dành quỹ đất phát triển đường sắt và ga đường sắt cảng Nam Đồ Sơn.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 11 -15 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu. Khuyến khích kiến trúc nhà ở thấp tầng có sân vườn.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Yêu cầu chung: Mật độ nén tập trung cao tại các trung tâm đô thị của từng phân khu chức năng và mật độ thấp đối với khu vực đất thấp trũng ảnh hưởng thiên tai và BĐKH.

Mật độ xây dựng gộp tối đa: đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm mới cấp thành phố là 70%, trung tâm quận và khu TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch phân khu), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới quận Kiến Thuỵ.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bảo tồn khu di tích Thành nhà Mạc phát triển du lịch văn hoá.

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp quận.

  • Không gian xanh:

Cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo khoảng đất trũng và kênh mương mới để thoát nước tự nhiên, chống ngập úng cho cư dân hiện hữu. Hình thành dải xanh kết nối với không gian xanh toàn thành phố.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Nâng cấp kết hợp xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống đường khu vực thị trấn Núi Đối.

Xây dựng mới hệ thống đường song song và vuông góc tuyến cao tốc ven biển tại khu vực cảng Nam Đồ Sơn.

Đảm bảo hành lang an toàn giao thông các tuyến đường huyện, liên xã.

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Văn Úc, sông Đa Độ. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; Khu dân cư ngoài đô thị là P=5%; Khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê tả Văn Úc là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,0m. Đê biển 2 là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,9-6,2m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Hưng Đạo, Hữu Bằng, Ngũ Đoan. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Kiến Thụy công suất 2x63MVA; KCN Ngũ Phúc công suất 2x40MVA; Đoàn Xá công suất 2x63MVA; NC Đồ Sơn công suất 2x63MVA; Cảng Nam Đồ Sơn công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước chung, các khu vực xây mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải khu vực đô thị đưa về xử lý tại trạm Núi Đối. Các khu vực dân cư rải rác tiến hành xử lý phân tán. Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xử lý tại khu XL Tràng Cát và Đình Vũ.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng nhà tang lễ Quận và các nhà tang lễ khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Bảo tồn phát triển rừng ngập mặn ven biển khu vực cửa sông Văn Úc để thích ứng và giảm nhẹ các tác động của thiên tai (bão), biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Bảo vệ nguồn nước sông Đa Độ, thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp tác động tới chất lượng môi trường nước sông Đa Độ.

Thực hiện giải pháp xanh trong công trình và thoát nước bền vững cho các khu vực xây dựng mới.

Thực hiện giải pháp bù, trồng lại rừng ở khu vực cửa sông Văn Úc trong quá trình phát triển ra biển.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên quận.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

3. Phân khu số 3: phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên)

3.1.           Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh;
  • Phía Nam giáp quận Hồng Bàng, quận Ngô Quyền, quận Hải An;
  • Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh, cửa Bạch Đằng;
  • Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương và huyện An Dương.

3.2.           Tính chất:

Cửa ngõ kết nối Hải Phòng với Quảng Ninh gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 18. Là khu đô thị mới gắn với trung tâm hành chính, chính trị mới của thành phố Hải Phòng; trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch văn hóa và giải trí, y tế, giáo dục, trung tâm nghề cá vùng duyên hải Bắc Bộ; trung tâm là đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm.

3.3.           Quy mô dân số:

Đến năm 2040 khoảng 64 - 68 vạn người.

3.4. Định hướng phát triển:

  • Xây dựng huyện Thủy Nguyên thành Thành phố trực thuộc thành phố.
  • Phát triển khu Bắc sông Cấm thành đô thị mới hiện đại và thân thiện; xây dựng trung tâm hành chính, chính trị thành phố tập trung; khuyến khích phát triển công trình cao tầng, dành quỹ đất cho cây xanh, mặt nước và không gian văn hoá cộng đồng; nâng cấp, mở rộng không gian đô thị thị trấn Núi Đèo.
  • Phục hồi hệ sinh thái sông Giá, sông Bạch Đằng, sông Cấm, vùng núi phía Bắc huyện Thuỷ Nguyên khai thác yếu tố cảnh quan để phát triển đô thị sinh thái, du lịch. Khoanh vùng bảo tồn, tôn tạo vùng di tích lịch sử Chiến thắng Bạch đằng Giang. Đảo Vũ Yên phát triển đô thị sinh thái mật độ thấp hài hoà với cảnh quan sông nước.
  • Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng, dịch vụ đào tạo nghề, dịch vụ y tế trung cao cấp, trung tâm nghề cá Lập Lễ.
  • Sơ đồ định hướng phát triển phân vùng phía Bắc

 

 

3.5.           Kiểm soát và quản lý phát triển:

  • B - khu vực nội thị thành phố Thuỷ Nguyên,
  • VT4.1 -  đô thị Minh Đức,
  • VT4.2 - đô thị Lưu Kiếm ,
  • VT4.3 - đô thị Quang Thanh,
  • NT4 - khu vực nông thôn.

a)Địa giới hành chính: gồm 2 thị trấn Núi Đèo, Minh Đức và 37 xã: An Lư, An Sơn, Cao Nhân, Chính Mỹ, Dương Quan, Đông Sơn, Gia Đức, Gia Minh, Hoa Động, Hoà Bình, Hoàng Động, Hợp Thành, Kênh Giang, Kiền Bái, Kỳ Sơn, Lại Xuân, Lâm Động, Lập Lễ, Liên Khê, Lưu Kiếm, Lưu Kỳ, Minh Tân, Mỹ Đồng, Ngũ Lão, Phả Lễ, Phù Ninh, Phục Lễ, Quảng Thanh, Tam Hưng, Tân Dương, Thiên Hương, Thuỷ Đường, Thuỷ Sơn, Thuỷ Triều, Trung Hà.

 

b)Quy định quản lý:


Nội dung

Quy định quản lý

Định hướng phát triển đô thị - nông thôn

  • B - khu vực nội thị thành phố Thuỷ Nguyên:

Ranh giới: Thị trấn Núi Đèo và các xã Dương Quan, Hoa Động, Tân Dương, An Lư, Lâm Động, Hoàng Động, Thiên Hương, Thuỷ Sơn, Thuỷ Đường, Thuỷ Triều, Lập Lễ, Phục Lễ, Phả Lễ, Tam Hưng, Ngũ Lão, Hoà Bình, Trung Hà, Kênh Giang, Đông Sơn, Mỹ Đồng, Kiền Bái.

Hình thành đô thị mới hiện đại và thân thiện; xây dựng trung tâm hành chính, chính trị thành phố (tập trung) gắn với phát triển trung tâm đô thị hỗn hợp mới, khuyến khích phát triển công trình thương mại dịch vụ, nhà ở cao tầng, dành quỹ đất cho cây xanh, mặt nước và không gian văn hoá cộng đồng;

Xây dựng mới trung tâm hành chính thành phố Thuỷ Nguyên,

Cải tạo chỉnh trang khu dân cư thị trấn Núi Đèo. Duy trì cấu trúc định cư truyền thống thị trấn Núi Đèo.

Dành quỹ đất trên các trục đường chính;

Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hỗ trợ công nghiệp, dịch vụ đào tạo nghề, dịch vụ y tế trung cao cấp.

Xây dựng cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề cá Lập Lễ. Khoanh vùng bảo tồn vùng di tích lịch sử Chiến thắng Bạch đằng Giang.

Các khu vực khai thác khoáng sản hiện đang thực hiện, sau khi dừng khai thác sẽ hoàn nguyên triển khai theo quy hoạch chung kỳ này.

  • VT4.1 -  đô thị Minh Đức

Ranh giới: thị trấn Minh Đức;

Là đô thị cửa ngõ phía Bắc thành phố Hải Phòng

Duy trì cấu trúc định cư truyền thống thị trấn Minh Đức.

Tính chất: Đô thị công nghiệp, dân số khoảng 3,9 - 4,5 vạn người; Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 500 - 700 ha; chỉ tiêu đất xây dựng đô thị khoảng 160 - 180 m2/người.

  • VT4.2 - đô thị Lưu Kiếm

Ranh giới: xã Lưu Kỳ và xã Lưu Kiếm.

Là đô thị cửa ngõ phía Bắc thành phố Hải Phòng

Tính chất: đô thị dịch vụ du lịch, đô thị loại V, dân số khoảng 3,0 -3,3 vạn người. Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 300 - 400 ha; chỉ tiêu đất xây dựng đô thị khoảng 140 - 160 m2/người.

  • VT4.3 - đô thị Quang Thanh

Ranh giới: xã Quảng Thanh;

Là đô thị cửa ngõ phía Bắc thành phố Hải Phòng;

Tính chất: đô thị dịch vụ, đô thị loại V, dân số khoảng 2,4-2,7 vạn người. Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 250 - 350 ha; chỉ tiêu đất xây dựng khoảng 110-120 m2/người.

Các đô thị vệ tinh sẽ được chuyển thành phường khu huyện Thuỷ Nguyên lên thành phố trực thuộc thành phố Trung ương.

  • NT4 - khu vực nông thôn

Ranh giới: Cao Nhân, Hợp Thành, Chính Mỹ, Kỳ Sơn, An Sơn, Lại Xuân, Liên Khê, Gia Minh, Gia Đức, Minh Tân, Phù Ninh.

Phát triển trung tâm dịch vụ an sinh xã hội phía Bắc và phía Tây sông Giá.

Định hướng cụ thể

Khu vực trung tâm đô thị của Thủy Nguyên được chia thành 03 khu vực đặc trưng, cụ thể hoá các chức năng phù hợp với quy hoạch chung thành phố Thuỷ Nguyên:

 

Khu B.1: Đây là khu vực thuộc ranh giới khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Gồm các chức năng chính như khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư hiện trạng cải tạo, khu công cộng đô thị, khu cây xanh đô thị… Cụ thể hoá theo Điều chỉnh Quy hoạch chung khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải.

Trong khu B.1 chia thành 05 khu nhỏ:

+ Khu B.1.1: Khu vực phát triển công nghiệp. Đất đơn vị ở mới khoảng 10 - 13ha.

+ Khu B.1.2: Khu vực phát triển đô thị phía Bắc khu công nghiệp VSIP. Đất đơn vị ở mới khoảng 150 - 243ha.

+ Khu B.1.3: Khu vực phát triển đô thị mới gắn với trung tâm hành chính phía Bắc sông Cấm. Đất đơn vị ở mới khoảng 350 - 628ha.

+ Khu B.1.4: Khu vực dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang. Đất đơn vị ở mới khoảng 100 - 127ha.

+ Khu B.1.5: Khu vực phát triển công nghiệp - cảng ven sống Bạch Đằng. Đất đơn vị ở mới khoảng 60 - 88ha.

Khu B.2: Đây là khu vực phát triển đô thị gắn với trung tâm hành chính phía Bắc sông Cấm. Gồm các chức năng chính như: Khu trung tâm hành chính, trung tâm hỗn hợp (dịch vụ thương mại,  nhà ở cao tầng) khu công viên đô thị, khu công cộng đô thị,… Kiểm soát quỹ đất 2 bên kênh rạch đổ ra sông Cấm, phát triển công viên xây xanh.

Trong khu B.2 chia thành 02 khu nhỏ:

+ Khu B.2.1: Khu vực trung tâm hành chính của Thành phố, trung tâm hỗn hợp (khu dịch vụ thương mại, nhà ở cao tầng), khu quảng trường, công viên với kiến trúc cảnh quan, hiện đại, nhân văn.

+ Khu B.2.2: Khu vực phát triển đô thị gắn với trung tâm hành chính phía Bắc sông Cấm. Đất đơn vị ở mới khoảng 550 - 676ha. Phát triển mô hình đô thị có chức năng hỗn hợp, đa chức năng.

Khu B.3: Đây là khu vực phát triển công nghiệp, làng xóm hiện trạng cải tạo chỉnh trang, nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm Thành phố Thủy Nguyên...

Trong khu B.3 chia thành 05 khu nhỏ:

+ Khu B.3.1: Khu vực làng xóm hiện trạng cải tạo chỉnh trang phía Tây đường VĐ3. Đất đơn vị ở mới khoảng 80 - 105ha.

+ Khu B.3.2: Khu vực phát triển công nghiệp. Đất đơn vị ở mới khoảng 20 - 31ha.

+ Khu B.3.3: Khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang phía Nam sông Hòn Ngọc. Đất đơn vị ở mới khoảng 100 - 121ha.

+ Khu B.3.4: Khu vực trung tâm thị trấn Núi Đèo. Đất đơn vị ở mới khoảng 3 - 5ha.

+ Khu B.3.5: Khu vực phát triển đô thị mới phía Bắc thị trấn Núi Đèo. Đất đơn vị ở mới khoảng 200 - 288ha.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 11 -15 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch chung, phân khu. Khuyến khích kiến trúc nhà ở thấp tầng có sân vườn.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Yêu cầu chung: Mật độ nén tập trung cao tại các trung tâm đô thị của từng phân khu chức năng và mật độ thấp đối với khu vực đất thấp trũng ảnh hưởng thiên tai và BĐKH.

Mật độ xây dựng gộp tối đa: đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%; khu trung tâm mới cấp thành phố Hải Phòng và trung tâm thành phố mới Thuỷ Nguyên và khu TOD là 65%; khu du lịch - nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%; các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới thành phố Thuỷ Nguyên.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Choá ví trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trongQHC thành phố Thuỷ Nguyên hoặc QHPK.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch chung thành phố Thuỷ Nguyên.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hoá:

Phát huy giá trị di tích thời kì tiền sử Việt Khê, Hàng Kênh phát triển kinh tế du lịch địa phương.

Phát triển mô hình công viên khảo cổ học Chiến thắng Bạch Đằng Giang. Xây dựng bảo tàng công nghệ 4.0 thu hút giới trẻ đến tham quan trải nghiệm, tìm hiểu giá trị lịch sử và nghệ thuật quân sự của cha ông trong các trận đánh thắng giặc ngoại xâm bảo vệ bờ cõi trên sông Bạch Đằng. Tạo kết nối cảnh quan núi đá - đầm lầy - sông nước để du khách đi thuyền thăm quan di tích từ sông Giá.

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí cấp quận.

  • Giáo dục:

Phát triển trung tâm đào tạo nghề, cung cấp nguồn nhân phục vụ công nghiệp, dịch vụ mới.

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng cơ sở giáo dục cấp quận.

  • Y tế

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm y tế cấp quận.

  • Cảnh quan

Phục hồi hệ sinh thái sông Giá, sông Bạch Đằng, sông Cấm, đảo Vũ Yên, vùng núi phía Bắc huyện Thuỷ Nguyên khai thác du lịch và kết nối với không gian xanh đô thị Bắc sông Cấm.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Nâng cấp kết hợp xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống đường khu vực thị trấn Núi Đối.

Xây dựng mới hệ thống đường song song và vuông góc tuyến cao tốc ven biển tại khu vực cảng Nam Đồ Sơn.

Đảm bảo hành lang an toàn giao thông các tuyến đường huyện, liên xã.

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Văn Úc, sông Đa Độ. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư đô thị, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; Khu dân cư ngoài đô thị là P=5%: khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (khu vực cửa sông có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê hữu Đá Bạc là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=5,0m. Đê hữu Bạch Đằng là đê cấp III, cao trình đỉnh đê là: H=5,1-5,7m. Đê tả Cấm là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=5,0m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước: 

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Ngũ Lão, VSIP, Thủy Sơn, Minh Đức, Cầu Giá. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Thủy Nguyên 1 công suất 2x63MVA; XM Liên Khê công suất 1x30MVA; XM Chinfon công suất 2x31,5MVA; XM Hải Phòng công suất 2x20MVA; NĐ Hải Phòng công suất 1x50MVA; VSIP công suất 2x63MVA; Ngũ Lão công suất 2x40MVA; Bến Rừng công suất 2x63MVA; Bắc Sông Cấm 1 công suất 2x63MVA; Bắc Sông Cấm 2 công suất  3x63MVA; Nam Cầu Kiềm (Damen) công suất 2c63MVA; Thép Việt Ý công suất 3x63MVA; Thép Việt Nhật công suất 2x63MVA; Thảo Nguyên 2 công suất 2x40MVA; Núi Đèo công suất 2x63MVA; Kỳ Sơn công suất 2x63MVA; Thủy Nguyên 2 công suất 2x63MVA; Lưu Kiếm công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Các khu vực nông thôn hiện trạng sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Nước thải thu gom theo 7 lưu vực và xử lý tập trung tại các trạm Bắc Sông Cấm 1-2-3, trạm Vũ yên, Minh Đức, Lưu Kiếm, Quảng Thanh. Trạm VSIP xử lý cục bộ của dự án. Các khu vực khác tu gom và xử lý phân tán

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý Gia Minh, Minh Tân và các khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới cho từng khu vực.

  • Môi trường:

+ Bảo tồn, phục hồi sinh thái và kết nối và hành lang sinh thái đa dạng sinh học vùng núi cánh cung Đông Triều.

+ Chuyển đổi mô hình công nghiệp sạch dọc tuyến Quốc lộ 10, sông Bạch Đằng, trung tâm logistics giúp cải thiện và giảm áp lực gây ô nhiễm môi trường.

+ Bảo vệ cảnh quan và bảo vệ nguồn nước hệ thống sông Giá, Hồ Đà Năng. Khai thác lợi thế cảnh quan ven sông tạo kết nối sinh thái Đông Tây.

+ Hoàn nguyên môi trường cho các địa điểm khai thác đá. Tận dụng không gian xanh và mặt nước hỗ trợ tiêu thoát nước, tạo cảnh quan.

+ Hạn chế mật độ xây dựng tại đảo Vũ Yên với mô hình phát triển theo cụm để bảo vệ và phục hồi sinh thái.

+ Hình thành hồ chứa điều tiết, tăng khả năng thoát nước, giảm rủi ro ngập lụt khi có bão, mưa lớn và nước biển dâng tại khu vực phát triển đô thị và công nghiệp ở phía Nam.  

+ Thu gom xử lý triệt để chất thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên thành phố.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

4. Phân khu số 4: phía Tây

4.1. Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện Thuỷ Nguyên;
  • Phía Đông giáp quận Hồng Bàng, Kiến An, huyện Kiến Thuỵ;
  • Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương;
  • Phía Nam giáp huyện Tiên Lãng.

4.2. Tính chất:

Cửa ngõ kết nối Hải Phòng với Hà Nội trên hành lang kinh tế Quốc lộ 5 và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ logistics, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ.

4.3. Quy mô dân số:

Đến năm 2040 khoảng 56 - 60 vạn người;

  • Sơ đồ định hướng phát triển phân vùng phía Tây

 

 

4.4. Định hướng phát triển:

  • Bổ sung các chức năng hạ tầng đô thị giảm tải cho trung tâm đô thị lịch sử.
  • Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng trên tuyến đường trục đô thị.
  • Phát triển trung tâm dịch vụ logistics, công nghiệp trên Quốc lộ10 và Quốc lộ 5, xây dựng các khu chức năng công cộng cấp vùng về y tế, giáo dục và dịch vụ thương mại.
  • Phát triển các công viên sinh thái, công viên nông nghiệp đô thị kết hợp yêu cầu duy trì đa dạng sinh thái sông Rế, sông Lạch Tray và sông Cấm.

4.5. Kiểm soát và quản lý phát triển:

4.5.1.D - Huyện An Dương (dự kiến lên quận):

a)Địa giới hành chính có 16 đơn vị hành chính cấp xã: An Đồng, An Hoà, An Hồng, An Hưng, Bắc Sơn, Đại Bản, Đăng Cương, Đồng Thái, Hồng Phong, Hồng Thái, Lê Lợi, Lê Thiện, Nam Sơn, Quốc Tuấn, Tân Tiến và thị trấn An Dương.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện Thủy Nguyên;
  • Phía Nam giáp quận Kiến An và huyện An Lão;
  • Phía Đông giáp quận Hồng Bàng và Lê Chân;
  • Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương.

c)Quy định quản lý:

Nội dung

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Huyện An Dương được nâng cấp lên quận trước năm 2030 và sáp nhập vào ranh giới nội thành. Là khu vực đô thị tổng hợp gắn với công nghiệp và dịch vụ.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 10.427 ha

Đất xây dựng đô thị khoảng 8.500 - 8.600ha.

Chỉ tiêu đất dân dụng: 70 - 90 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 32 - 35 vạn người.

Định hướng tổng thể

  • Định hướng tổng thể

Huyện An Dương tham gia vào quá trình đô thị hoá mở rộng ranh giới nội thành thành phố Hải Phòng và trở thành quận nội thành trong giai đoạn 2030.

Phát triển là tổ hợp đô thị - dịch vụ - dịch vụ, bổ sung các chức năng hạ tầng đô thị giảm tải cho trung tâm đô thị trung tâm hiện hữu.

  • Khu vực phía Tây Quốc lộ 10:

Phát triển khu vực công nghiệp, logistics, bến bãi theo mô hình  xanh, sinh thái; chuyển đổi mô hình công nghiệp cũ công nghiệp sạch để cải thiện môi trường.

Xây dựng hành lang cách ly khu vực công nghiệp với dân cư.

Khu vực dự kiến phát triển dân cư khuyến khích phát triển nông nghiệp đô thị.

  • Khu vực phía Đông Quốc lộ 10:

Dành quỹ đất phát triển các chức năng y tế, giáo dục phục vụ cấp vùng

Cải tạo khu dân cư hiện hữu kết nối thuận lợi với quận Lê Chân, Hồng Bàng và Kiến An.

Phát triển các chức năng mới hỗ trợ đô thị lõi trung tâm (y tế, giáo dục, văn hoá, TDTT)

Định hướng

cụ thể

Huyện An Dương được chia thành 02 khu vực đặc trưng

 

Khu D.1: Đây là khu vực phát triển đô thị, công nghiệp… phía Bắc huyện An Dương. Gồm các chức năng chính như: Khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu công cộng đô thị, khu cây xanh đô thị, khu dân cư hiện trạng… Trong khu D.1 được chia thành 05 khu nhỏ:

+ Khu D.1.1: Khu vực làng xóm hiện trạng cải tạo gắn với vùng phát triển công nghiệp phía Tây Nam. Đất đơn vị ở mới khoảng 30 - 57ha.

+ Khu D.1.2: Khu vực phát triển đô thị sinh thái phía Nam Quốc lộ 5. Đất đơn vị ở mới khoảng 50 - 98ha.

+ Khu D.1.3: Khu vực phát triển đô thị sinh thái phía Bắc Quốc lộ 5. Đất đơn vị ở mới khoảng 30 - 56ha.

+ Khu D.1.4: Khu vực phát triển công nghiệp. Đất đơn vị ở mới khoảng 20 - 35ha.

+ Khu D.1.5: Khu vực phát triển đô thị công nghiệp phía Nam sông Cấm. Đất đơn vị ở mới khoảng 20 - 29ha.

Khu D.2: Đây là khu vực phát triển đô thị trung tâm của Huyện. Gồm các chức năng chính như: Khu đô thị trung tâm hành chính, khu công viên đô thị, khu công cộng đô thị, khu vui chơi giải trí, khu thương mại dịch vụ, khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang… Trong khu D.2 chia thành 05 khu nhỏ:

+ Khu D.2.1: Khu vực thị trấn An Dương. Đất đơn vị ở mới khoảng 100 - 116ha.

+ Khu D.2.2: Khu vực phát triển mở rộng từ lõi trung tâm thị trấn An Dương. Đất đơn vị ở mới khoảng 130 - 145ha.

+ Khu D.2.3: Khu vực phát triển đô thị gắn với lõi đô thị của Thành phố Hải Phòng. Đất đơn vị ở mới khoảng 30 - 38ha.

+ Khu D.2.4: Khu vực phát triển đô thị phía Bắc sông Lạch Tray. Đất đơn vị ở mới khoảng 350 - 483ha.

+ Khu D.2.5: Khu vực phát triển đô thị phía Bắc thị trấn An Dương. Đất đơn vị ở mới khoảng 80 - 100ha.  

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Trong đó hạn chế tầng cao tối đa 07 tầng đối với các khu vực tiếp giáp với lộ giới giao thông nhỏ), tối đa 11 -15 tầng đối với các khu vực giao thông thuận lợi, cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch phân khu.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Yêu cầu chung: Mật độ nén tập trung cao tại các trung tâm đô thị của từng phân khu chức năng và mật độ thấp đối với khu vực đất thấp trũng ảnh hưởng thiên tai và BĐKH.

Mật độ xây dựng gộp tối đa: đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%, trung tâm quận và khu TOD là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn), đảm bảo yêu cầu môi trường và hệ thống hạ tầng đô thị.

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới quận An Dương.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trong QHPK.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bảo tồn khu di tích Thành nhà Mạc phát triển du lịch văn hoá.

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp quận.

  • Không gian xanh:

Phát triển công viên sinh thái trên hệ thống sông, kênh, mương, chú trọng 3 lớn là sông Cấm,  sông Lạch Tray và sông Rế.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông

Huyện An Dương nằm trên vành đai kinh tế động lực của thành phố (trục vành đai công nghiệp). Phát triển tuyến giao thông song song Quốc lộ 10, hình thành hành lang công nghiệp phía Tây kết nối với vùng công nghiệp hậu phương dọc Quốc lộ 5.

Tuyến đường đô thị kết tốc độ cao hướng Bắc Nam (đường phía Tây vành đai 2) và Đông Tây (WB) nằm trên địa bàn huyện An Dương.

Phát triển GTCC hướng Đông - Tây kết nối KCN với các đô thị. Dành quỹ đất để phát triển giao thông công cộng để kết nối với mạng lưới GTCC thành phố.

Phát triển tuyến đường vành đai xung quanh huyện kết nối các xã với thị trấn huyện lỵ.

Phát triển giao thông cấp huyện để kết nối huyện An Dương với huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương.

Xây dựng tuyến chính Bắc Nam hỗ trợ Quốc lộ 10, các tuyến chính Đông Tây (Đường trục World Bank).

Xây dựng hệ thống cầu kết nối tỉnh Hải Dương, hệ thống cầu qua sông Lạch Tray, sông Rế. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Đảm bảo hành lang an toàn giao thông các tuyến đường huyện, liên xã.

Xây dựng bến xe cửa ngõ phía Tây (khu vực Quốc lộ 5).

Từng bước chuyển đổi đường sắt quốc gia thành đường sắt đô thị (theo kế hoạch cụ thể ngành giao thông vận tải).

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư đô thị, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; Khu dân cư ngoài đô thị là P=5%: khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10%.

Đê hữu Cấm là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=5,0-5,2m. Đê tả Lạch Tray là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=4,6-4,8m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Kim Sơn, Vật Cách 1,2, Tràng Duệ 1. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Vật Cách công suất 2x63MVA; Cửu Long công suất 2x63MVA; Nomura công suất 3x63MVA; Nomuara 2 công suất 2x63MVA; Đại Bản công suất 2x63MVA; KCN An Cường công suất 2x40MVA; LG Dislay công suất 4x63MVA; Tràng Duệ công suất 2x63MVA; Nam Sơn công suất 2x63MVA; Thép Vạn Lợi công suất 2x63MVA; An Dương công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom và xử lý tập trung tại các trạm An Dương 1 và An Dương 2.

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp vùng quy hoạch mới. Dân cư được mai táng tại các nghĩa trang cấp vùng.

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới của huyện và khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Kiểm soát ô nhiễm môi trường khi chuyển đổi đất nông nghiệp, dân cư sang công nghiệp, khu đô thị, khu ở cho lực lượng lao động công nghiệp.

Chuyển đổi các loại hình công nghiệp gây ô nhiễm sang công nghiệp sạch.

Bảo vệ hành lang sông Cấm. Lạch Tray với các giải pháp hành lang xanh ven sông, các hồ chứa điều tiết thoát nước.

Tận dụng không gian nông nghiệp để hỗ trợ tiêu thoát nước và giảm thiểu ngập úng khi phát triển đô thị và công nghiệp.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp tác động tới chất lượng môi trường nước.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển quận.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên quận.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/10.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

4.5.2.Huyện An Lão

Gồm: VT3.1 - đô thị An Lão, VT3.2 - đô thị Trường Sơn, NT3 - khu vực nông thôn (Huyện An Lão):

a)Địa giới hành chính có 17 đơn vị hành chính, gồm 2 đô thị là An Lão, Trường Sơn và các xã An Thái, An Thắng, An Thọ, An Tiến, Bát Trang, Chiến Thắng, Mỹ Đức, Quang Hưng, Quang Trung, Quốc Tuấn, Tân Dân, Tân Viên, Thái Sơn, Trường Thành, Trường Thọ.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp  tỉnh Hải Dương và huyện An Dương;
  • Phía Nam giáp huyện Tiên Lãng;
  • Phía Đông giáp quận Kiến An, huyện An Dương và Kiến Thuỵ;
  • Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương.

c)Quy định quản lý:

Nội dung

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Là trung tâm dịch vụ logistics, dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp thành phố Hải Phòng trên Quốc lộ 10 và sông Văn Úc; cửa ngõ phía Tây nối Hải Phòng với vùng Thủ đô Hà Nội trên tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 11.773 ha

Đất xây dựng khoảng 4.100 - 4.200ha.

Dân số đến năm 2040: khoảng 25 - 27 vạn người.

Định hướng chính

  • Định hướng tổng thể

Nâng cấp và nâng loại huyện An Lão thành thị xã. Hình thành khu vực nội thị tương đương với đô thị loại 4.

Phát triển công nghiệp, dịch vụ logistics gắn với tuyến cao tốc Hà Nội - Hả Phòng, Quốc lộ 10, sông Văn Úc. Phát triển nhà ga hàng hoá nút giao cắt Hà Nội - Hả Phòng và Quốc lộ 10

Phát triển công viên chuyên đề giải trí và văn hoá di sản Núi Voi.

Duy trì vùng sinh thái nông nghiệp 2 bên sông Đa Độ.

  • VT3.1 - đô thị An Lão

Ranh giới: thị trấn An Lão mở rộng.

Đô thị huyện lỵ, đô thị loại IV; dân số khoảng 4,5 - 5,0 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 600 - 800 ha (không bao gồm khu vực công nghiệp). Hai bên sông Đa Độ đoạn qua thị trấn An lão bố trí hệ thống thu gom nước thải bẩn, ưu tiên trồng cây xanh để bảo vệ nguồn nước.

  • VT3.2 - đô thị Trường Sơn,

Ranh giới: xã Trường Sơn

Đô thị dịch vụ và công nghiệp, dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người;

Từng bước mở rộng không gian đô thị với thị trấn An Lão hình thành khu vực nội thị thị xã An Lão, lên đô thị loại IV. Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 200 - 300 ha.

  • NT3 - khu vực nông thôn

Phát triển các chức năng phục vụ kinh tế địa phương trến các tuyến đường liên huyện.

Triển khai các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Cải tạo hệ thông kênh mương, vừa phục vụ tưới tiêu, vừa phục vụ thoát nước khu dân cư và khu công nghiệp.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Phát huy và giữ gìn các kiến trúc làng xóm, chiều cao cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch cấp dưới. Khuyến khích kiến trúc nhà ở thấp tầng có sân vườn.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 55%, đơn vị ở mới là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm thị xã (dự kiến mới) là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn).

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới Thị xã An Lão.

Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trongQHV huyện An Lão và các QHC thị trấn An lão mở rộng và QHC đô thị Trường Sơn.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp thị xã.

  • Không gian xanh:

Cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo khoảng đất trũng và kênh mương mới để thoát nước tự nhiên, chống ngập úng cho cư dân hiện hữu. Hình thành dải xanh kết nối với không gian xanh toàn thành phố.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Xây dựng các tuyến đường trục chính theo hướng Bắc Nam: Đường chính song song, hỗ trợ Quốc lộ 10 chạy phía Đông, nâng cấp ĐT 354, đường nối Quốc lộ 5 - Quốc lộ 10; đường trục chính Đông Tây: Đường vành đai 3.

Cải tạo, chỉnh trang kết hợp xây dựng các trục đường chính khu vực thị trấn An Lão, Trường Sơn.

Đảm bảo hành lang an toàn giao thông các tuyến đường huyện, liên xã.

Xây dựng hệ thống cầu kết nối tỉnh Hải Dương, hệ thống cầu trên sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Bắc Hưng Hải… Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Xây dựng bến xe cửa ngõ phía Tây (khu vực nút giao Quốc lộ 10 - đường vành đai 3).

Đảm bảo hành lang tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư đô thị, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; Khu dân cư ngoài đô thị là P=5%: khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10%.

Đê hữu Lạch Tray là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=5,0m. Đê tả Văn Úc là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=5,2-5,5m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Cầu Nguyệt, Tràng Duệ 2, Quang Trung, An Tiến. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: KCN Tràng Duệ công suất 2x63MVA; KCN An Lão công suất 2x40MVA; An Lão công suất 2x63MVA; KCN Cầu Cựu công suất 2x63MVA; An Lão 2 công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom theo 7 lưu vực và xử lý tập trung tại các trạm An Lão và Trường Sơn. Khu vực nông thôn xử lý phân tán.

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xây dựng 1 khu xử lý CTR cấp huyện hoạt động trong giai đoạn ngắn hạn.

  • Quản lý nghĩa trang:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom và xử lý tập trung tại các trạm An Dương 1, An Dương 2, Trạm xử lý nước thải tại Đông Thái phía Nam huyện An Dương; Trạm xử lý TT Trường Sơn; và Trạm xử lý nước TT An Lão

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống thu gom nước thải của khu vực

Nước thải sản xuất xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của nhà máy đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Môi trường:

Kiểm soát chất lượng môi trường do phát triển công nghiệp ven sông Văn Úc

Phục hồi và nâng cao các không gian sinh thái môi trường hiện hữu Núi Voi, Núi Phù Liên.

Thu gom chất thải, nước thải sinh hoạt, công nghiệp tác động tới chất lượng môi trường nước.

Phát triển nông nghiệp hữu cơ thân thiện môi trường;

Xây dựng mô hình theo cụm dân cư hỗ trợ tiêu thoát nước, giảm ngập úng cho các vùng phát triển đô thị tập trung;

Cải thiện môi trường nông thôn, quản lý chất thải khu dân cư; kiểm soát tác động môi trường từ làng nghề.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển huyện / thị xã.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên thị xã.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

Phát triển công viên sinh thái 2 bên sông Đa Độ

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/25.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

5. Phân khu số 5: phía Nam

5.1. Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp huyện An Lão, Kiến Thuỵ;
  • Phía Đông giáp Biển Đông;
  • Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương;
  • Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình.

5.2. Tính chất:

  • Cửa ngõ kết nối Hải Phòng với các tỉnh phía Nam ĐBSH (Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) trên hành lang kinh tế cao tốc ven biển; trung tâm chế biến nông nghiệp công nghệ cao vùng duyên hải Bắc Bộ.
  • Cửa ngõ kết nối Hải Phòng với quốc gia và quốc tế; trung tâm dịch vụ hàng không quốc tế trong tương lai.

5.3. Quy mô dân số:

Đến năm 2040 khoảng  62 vạn - 1,2 triệu người;

  • Sơ đồ định hướng phát triển phân vùng phía Nam

 

5.4. Kiểm soát và quản lý phát triển:

5.4.1.Huyện Tiên Lãng:

Gồm: F2 - đô thị sân bay Tiên Lãng, trong đó có VT2.1 - đô thị Hùng Thắng, VT2.2 - đô thị Tiên Lãng, NT 2 - khu vực nông thôn:

a)Địa giới hành chính có 21 đơn vị hành chính; gồm: thị trấn Tiên Lãng và 20 xã: Bắc Hưng, Bạch Đằng, Cấp Tiến, Đại Thắng, Đoàn Lập, Đông Hưng, Hùng Thắng, Khởi Nghĩa, Kiến Thiết, Nam Hưng, Quang Phục, Quyết Tiến, Tây Hưng, Tiên Cường, Tiên Minh, Tiên Thắng, Tiên Thanh, Toàn Thắng, Tự Cường, Vinh Quang.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, huyện An Lão;
  • Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, huyện Vĩnh Bảo;
  • Phía Đông giáp huyện Kiến Thuỵ, biển Đông;
  • Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương và huyện Vĩnh Bảo.

c)Quy định quản lý

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Là huyện chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2030: Phát triển công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Giai đoạn 2040: Nâng cấp từ huyện nông thôn lên thị xã. Giao đoạn đến năm, 2050: Khi sân bay Tiên lãng cần được xây dựng mới đáp ứng yêu cầu phát triển vùng ĐBSH. Huyện Tiên Lãng phát triển Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

Các chức năng chính: công nghiệp, giáo dục và y tế của vùng;  sân bay Tiên Lãng phục vụ quy mô vùng, đô thị dịch vụ sân bay Tiên Lãng.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 19.521ha

Đất xây dựng khoảng 13.000 - 13.000ha (gồm cả đất dự trữ phát triển, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế và thu hút đầu tư)

Chỉ tiêu đất dân dụng: 100 - 110 m2/người.

Dân số: khoảng 35 - 37 vạn người.

Khu vực phát triển giai đoạn năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (phía Đông huyện Tiên Lãng và cửa sông Văn Úc) phù hợp với tiến trình xây dựng sân bay Tiên Lãng: 47 - 90 vạn người.

Định hướng chính

  • Định hướng phát triển

Hình thành các trung tâm công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy quá trình đô thị hoá huyện Tiên Lãng;

Phát triển công nghiệp và dịch vụ logictic hỗ trợ công nghiệp dọc đường bộ (cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh) ven biển, sông Văn Úc và tuyến liên huyện;

Phát triển đô thị dọc sông Văn Úc (khu vực Tiên Lãng - Hùng Thắng)

Phát triển dịch vụ du lịch suối khoáng nóng;

Khai thác vùng biển nông phát triển từng ngập mặn sinh thái và quỹ đất dự trữ xây dựng sân bay Tiên Lãng.

  • F2 - đô thị sân bay Tiên Lãng, trong đó có VT2.1 - đô thị Hùng Thắng,

Xây dựng mô hình đô thị sân bay Tiên Lãng. Giai đoạn trước mắt phát triển đô thị Hùng Thắng.

Phát triển công nghiệp trên sông Văn Úc.

  • VT2.1 - đô thị Hùng Thắng:

Ranh giới: xã Hùng Thắng

Tính chất: đô thị công nghiệp, dịch vụ logistics; đô thị loại V, dân số khoảng 3,5 - 3,7 vạn người, tương lai trở thành đô thị sân bay, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 500 - 700 ha

  • VT2.2 - đô thị Tiên Lãng,

Mở rộng ranh giới thị trấn Tiên Lãng.

Tính chất: đô thị huyện lỵ, đô thị loại IV; dân số khoảng 6,0 - 6,5 vạn người; đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 650 - 900 ha

Giai đoạn dài hạn gắn kết đô thị Tiên Lãng với đô thị Hùng Thắng trở thành nội thị của thị xã Tiên Lãng.

  • NT 2 - khu vực nông thôn.

Xã thuộc phạm vi nội thị thị xã Tiên Lãng (giai đoạn 2030 - 2040) sẽ được nghiên cứu quản lý theo hướng đô thị.

Xã thuộc phạm vi ngoại thị thị xã Tiên Lãng (giai đoạn 2030 - 2040): Chỉnh trang nâng cấp theo quy định xã nông thôn mới.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Phát huy và giữ gìn các kiến trúc làng xóm, chiều cao cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch cấp dưới. Khuyến khích kiến trúc nhà ở thấp tầng có sân vườn.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 55%, đơn vị ở mới là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm thị xã (dự kiến mới) là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn).

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới thị xã Tiên Lãng.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trongQHV huyện Tiên Lãng và các QHC thị trấn Tiên Lãng mở rộng và QHC đô thị Hùng Thắng.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp thị xã.

  • Không gian xanh:

Cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo khoảng đất trũng và kênh mương mới để thoát nước tự nhiên, chống ngập úng cho cư dân hiện hữu. Hình thành dải xanh kết nối sông Văn Úc, sông Thái Bình, rừng ngập mặn Tiên Lãng với không gian xanh toàn thành phố.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Xây dựng mới hệ thống đường chính theo hướng Bắc Nam (ĐT 354, đường nối đường World Bank - Quốc lộ 37, đường nối TT. Tiên Lãng - TT. Tam Cường), theo hướng Đông Tây (đường nối thị trấn Tiên Lãng với khu vực CHK Tiên Lãng dự kiến).

Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới hệ thống đường chính tại khu vực thị trấn Tiên Lãng, thị trấn Hùng Thắng. Xây dựng mới hệ thống đường khu vực CHK Tiên Lãng dự kiến.

Đảm bảo hành lang an toàn giao thông các tuyến đường huyện, liên xã.

Xây dựng hệ thống cầu qua sông Văn Úc, sông Thái Bình. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Đảm bảo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=2%; Khu dân cư ngoài đô thị là P=5%: khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (khu vực giáp biển và cửa sông có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê hữu Mía là cấp IV, cao trình đê H=4,6m. Đê tả và hữu Mới là đê cấp III, cao trình đỉnh đê H=4,4m. Đê hữu Văn Úc là đê cấp II, cao trình đỉnh đê là: H=5,0-5,2m. Đê tả Thái Bình là đê cấp III, cao trình đỉnh đê là: H=4,5-5,2m. Đê biển 3 là đê cấp II, cao trình đỉnh đê H=5,8-6,2m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Cầu Nguyệt, Hưng Đạo, Bắc Tiên Lãng. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Tiên Lãng công suất 2x63MVA; KCN Tiên Thanh công suất 2x63MVA; Tiên Thắng công suất 2x63MVA; KCN Sân bay Tiên Lãng công suất 2x63MVA; KCN Đóng Tàu VQ công suất 2x63MVA; KCN Vinh Quang 2 công suất 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom theo 7 lưu vực và xử lý tập trung tại các trạm Hùng Thắng và Tiên Lãng. Khu vực nông thôn xử lý phân tán.

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xây dựng 1 khu xử lý CTR cấp huyện hoạt động trong giai đoạn ngắn hạn.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp huyện quy hoạch mới. Dân cư được mai táng tại các nghĩa trang cấp huyện và cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới của huyện và khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Tiếp tục trồng và phát triển rừng ngập mặn tạo quỹ đất và rừng thay thế khi phát triển sân bay.

Bảo vệ rừng ngập mặn tại cửa sông.

Tạo hành lang sinh thái và đa dạng sinh học phía Đông Nam, gắn kết với khu bảo tồn đất ngập nước của tỉnh Thái Bình đảm bảo tăng sức chịu tải môi trường và thích ứng với rủi ro thiên tai, BĐKH, nước biển dâng (bảo vệ các công trình hạ tầng phía trong).

Cần có giải pháp thiết kế phù hợp và đánh giá môi trường cụ thể khi xây dựng sân bay để giảm thiểu tối đa tới môi trường và sinh thái và an toàn hàng không.

Phát triển mô hình ở theo cụm hỗ trợ thoát tiêu thoát nước, phù hợp với địa hình trũng thấp.

Thu gom, xử lý triệt để chất thải sinh hoạt, công nghiệp và sử dụng phân bón cho nông nghiệp.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển huyện/thị xã.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên thị xã.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/25.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

5.4.2. Huyện Vĩnh Bảo:

Gồm: VT1.1 - đô thị Vĩnh Bảo, VT1.2 - đô thị Tam Cường, NT1 - khu vực nông thôn:

a)Địa giới hành chính có 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Vĩnh Bảo (huyện lỵ) và 29 xã: An Hòa, Cao Minh, Cổ Am, Cộng Hiền, Đồng Minh, Dũng Tiến, Giang Biên, Hiệp Hòa, Hòa Bình, Hưng Nhân, Hùng Tiến, Liên Am, Lý Học, Nhân Hòa, Tam Cường, Tam Đa, Tân Hưng, Tân Liên, Thắng Thủy, Thanh Lương, Tiền Phong, Trấn Dương, Trung Lập, Việt Tiến, Vĩnh An, Vĩnh Long, Vĩnh Phong, Vinh Quang, Vĩnh Tiến.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, huyện Tiên Lãng;
  • Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình;
  • Phía Đông giáp huyện Tiên Lãng;
  • Phía Tây giáp tỉnh Thái Bình và tỉnh Hải Dương.

c)Quy định quản lý:

Nội dung

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Huyện Vĩnh Bảo là một huyện trọng điểm về nông nghiệp của thành phố Hải PhòngViệt Nam. Là  huyện chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2030: Phát triển công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Giai đoạn 2040: Nâng cấp từ huyện nông thôn lên thị xã.

Các chức năng chính: Phát triển nông nghiệp - nông thôn; Phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp và làng nghề, nông thôn.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 18.318 ha

Đất xây dựng khoảng 6.100ha.

Chỉ tiêu đất dân dụng: 40 - 45 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 2,6 - 2,8 vạn người.

Định hướng chính

  • Định hướng chung

Hình thành các trung tâm công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy quá trình đô thị hoá huyện Vĩnh Bảo;

Phát triển công nghiệp và dịch vụ logictic hỗ trợ công nghiệp dọc đường bộ (cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh) ven biển, Quốc lộ 37 và tuyến liên huyện;

Phát triển đô thị theo hướng chuỗi kết nối đô thị Vĩnh Bảo với đô thị Tam Cường.

Phát triển các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, làng nghề, nông thôn.

  • VT1.1 - đô thị Vĩnh Bảo

Ranh giới: thị trấn Vĩnh Bảo mở rộng

Tính chất: đô thị huyện lỵ, đô thị loại IV; dân số khoảng 6,0 - 6,7 vạn người; Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 650 - 900 ha.

Xây dựng đô thị Vĩnh Bảo trở thành cực kinh tế và cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Phòng, giao thoa Quốc lộ 10 và Quốc lộ 37.

Giai đoạn dài hạn gắn kết đô thị Vĩnh Bảo với đô thị Tam Cường trở thành nội thị của thị xã Vĩnh Bảo.

  • VT1.2 - đô thị Tam Cường

Ranh giới:

Tính chất: đô thị công nghiệp, đô thị loại V, dân số khoảng 1,5 - 2,0 vạn người, nhập vào không gian đô thị Vĩnh Bảo lên đô thị loại IV. Trong đó, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 200 - 300 ha.

Xây dựng đô thị Tam Cường trở thành đô thị dịch vụ - công nghiệp. Cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Phòng trên hành lang cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.

  • NT1 - khu vực nông thôn

Xã thuộc phạm vi nội thị thị xã Vĩnh Bão (giai đoạn 2030 - 2040) sẽ được nghiên cứu quản lý theo hướng đô thị.

Xã thuộc phạm vi ngoại thị thị xã Vĩnh Bảo (giai đoạn 2030 - 2040): Chỉnh trang nâng cấp theo quy định xã nông thôn mới.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan, quy chuẩn xây dựng. Phát huy và giữ gìn các kiến trúc làng xóm, chiều cao cụ thể từng khu vực được xác định trong quy hoạch cấp dưới. Khuyến khích kiến trúc nhà ở thấp tầng có sân vườn.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 55%, đơn vị ở mới là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm thị xã (dự kiến mới) là 65%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn).

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới Thị xã Vĩnh Bảo

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Định hướng vị trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và cụ thể trongQHV huyện Vĩnh Bảo và các QHC thị trấn Vĩnh Bảo mở rộng và QHC đô thị Tam Cường.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp thị xã.

  • Không gian xanh:

Cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo khoảng đất trũng và kênh mương mới để thoát nước tự nhiên, chống ngập úng cho cư dân hiện hữu. Hình thành dải xanh kết nối với không gian xanh toàn thành phố.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới các tuyến đường trục chính khu vực TT. Vĩnh Bảo, TT. Tam Cường trên cơ sở kết nối với các tuyến giao thông đối ngoại quan trọng của khu vực (Quốc lộ 10, Quốc lộ 37, ĐT 354, đường nối TT. Tiên Lãng - TT. Vĩnh Bảo).

Đảm bảo hành lang an toàn giao thông các tuyến đường huyện, liên xã.

Xây dựng hệ thống cầu kết nối tỉnh Hải Dương, tỉnh Thái Bình, hệ thống cầu qua sông Thái Bình. Đảm bảo hành lang an toàn cầu theo Nghị định của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Xây dựng bến xe cửa ngõ phía Tây Nam (khu vực thị trấn Vĩnh Bảo).

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=2%; Khu dân cư ngoài đô thị là P=5%: khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (khu vực giáp biển và cửa sông có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m).

Đê hữu Luộc là đê cấp II, cao trình đê H=5,3m. Đê hữu Thái Bình là đê cấp III, cao trình đỉnh đê H=4,7-5,0m. Đê tả Hóa là đê cấp III, cao trình đỉnh đê H=4,8-5,2m.

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Vĩnh Bảo 1, 2; An Hòa. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: KCN Giang Biên II công suất 2x63MVA; KCN Vinh Quang công suất 2x63MVA; Tam Cường công suất 40+63MVA; KCN Tam Cường 2x63MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực công nghiệp, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom theo 7 lưu vực và xử lý tập trung tại các trạm Vĩnh Bảo và Tam Cường. Khu vực nông thôn xử lý phân tán.

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng quy hoạch mới. Giai đoạn đầu xây dựng 1 khu xử lý CTR cấp huyện hoạt động trong giai đoạn ngắn hạn.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp huyện quy hoạch mới. Dân cư được mai táng tại các nghĩa trang cấp huyện và cấp vùng quy hoạch mới.

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới của huyện và khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Phát huy giá trị không gian nông nghiệp, hỗ trợ tạo không gian cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học, tiêu thoát nước.

Thiết lập hệ thống giám sát môi trường chặt chẽ tại các khu cụm công nghiệp.

Thu gom xử lý triệt để chất thải sinh hoạt, công nghiệp và sử dụng phân bón trong nông nghiệp.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưnng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển huyện / thị xã.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên thị xã.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/25.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

6. Phân khu số 6: phía biển đảo

6.1. Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh;
  • Phía Tây giáp quận An Dương;
  • Phía Đông và Đông Nam giáp quận biển Đông;

6.2. Tính chất:

Là khu vực phát triển đô thị, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.

6.3. Quy mô dân số:

Đến năm 2040 khoảng 11 - 11,5 vạn người

  • Sơ đồ định hướng phát triển phân vùng biển đảo

 

 

 

6.4. Kiểm soát và quản lý phát triển:

6.4.1. Đảo Cát Hải: Khu E1

a)Địa giới hành chính gồm thị trấn Cát Hải và 4 xã Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong, Đồng Bài.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh,
  • Phía Nam giáp biển Đông;
  • Phía Đông giáp đảo Cát Bà - Long Châu;
  • Phía Tây giáp quận Hải An.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Đảo Cát Hải - Cái Tráp, huyện Cát Hải là khu vực phát triển đô thị, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.

Quy mô

Đất dân dụng khoảng 160 - 180ha.

Chỉ tiêu đất dân dụng: 70 - 75 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 1,9 - 2,2 vạn người.

 

  • Định hướng chung

Đảo Cát Hải - Cái Tráp phát triển công nghiệp, cảng cửa ngõ quốc tế.

  • E1 - đảo Cát Hải), trong đó có VT5.1 - đô thị Cát Hải.

Mở rộng cảng và công nghiệp Lạch Huyện về phía Tây,

Đảo Cái Tráp phát triển công nghiệp - dịch vụ, Tổ hợp nhà máy điện khí LNG và hệ thống cảng, kho cảng (gồm cảng LNG, cảng tổng hợp, cảng chuyên dụng và cảng hàng lỏng…).

Xây dựng cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; cầu hoặc hầm Tân Vũ - Lạch Huyện 3;

Mở rộng khu tái định cư Cát Hải về phía Nam; xem xét phương án giữ nguyên thị trấn Cát Hải cung cấp dịch vụ an sinh cho KCN và cảng Lạch Huyện;

Phát triển khu thương mại tự do cạnh, gắn với khu dịch vụ giải trí du lịch Cáp treo hoặc khu công nghiệp;

Phát triển cảng du lịch quốc tế và xây dựng mới bến phà phục vụ dân sinh kết nối Cát Bà và Cát Hải.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng với tầng cao tối đa 09 -11 tầng tại các khu đô thị mới và các trục đường chính, đồng thời phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan. Cụ thể các khu vực sẽ được xác định trong cấp dưới.

Công trình công nghiệp: khuyến khích xây dựng công trình nhà máy, kho tàng có nhiều sàn sử dụng để tăng hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở là 50%, khu công viên là 5%, khu trung tâm đảo là 65%, trung tâm khu du lịch: 35-40%; các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn).

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới đô thị mới Cát Hải.

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Xây dựng các trục đường chính khu vực thị trấn Cát Hải, hệ thống đường khu vực cảng Lạch Huyện, đường nối khu vực KCN Đình Vũ.

+ Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

+ Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m, triều cường và cao trình sóng leo trung bình hàng năm).

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 80% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Đình Vũ, Hưng Đạo, An Dương. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Cát Bà công suất 2x40MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực đồi núi, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom và xử lý tập trung tại trạm Cát Hải, Các khu vực khác xử lý phân tán, các khu du lịch và các khu vực phát triển dự án xử lý cục bộ theo dự án riêng

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp huyện quy hoạch mới. Dân cư được mai táng tại các nghĩa trang cấp Thành phố.

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới của huyện và khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Bố trí công trình phục vụ sơ tán, tránh trú bão.

Kiếm soát nguy cơ sự cố chất thải, tràn dầu từ cảng và tàu biển.

Thu gom xử lý triệt để chất thải đạt quy chuẩn môi trường đặc biệt từ các hoạt động của cảng biển.

Thiết kế hạ tầng ven biển nâng cao năng lực thích ứng, giảm thiểu thiệt lại trước rủi ro thiên tai, BĐKH.

Được phép, khuyến khích

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/25.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

6.4.2. Đảo Cát Bà-Long Châu: Khu E2

a)Địa giới hành chính gồm thị trấn Cát Bà và 6 xã Gia Luận, Hiền Hào, Phù Long, Trân Châu, Việt Hải, Xuân Đám.

b)Ranh giới:

  • Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh;
  • Phía Nam giáp biển Đông;
  • Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh;
  • Phía Tây giáp đảo Cát Hải.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Đảo Cát Bà - Long Châu, huyện Cát Hải là khu vực phát triển đô thị, cảng biển và dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm du lịch quốc tế và bảo tồn đa dạng sinh thái biển đảo.

Quy mô

Đất dân dụng khoảng 900 - 1.100ha.

Chỉ tiêu đất dân dụng: 100 - 110 m2/người.

Dân số đến năm 2040: khoảng 8,8 vạn người.

 

  • Định hướng chung

Đảo Cát Bà - Long Châu phát triển khu du lịch quốc gia, bảo tồn đa dạng sinh học vùng biển đảo.

  • E2 - đảo Cát Bà-Long Châu, trong đó có VT5.2 - đô thị Cát Hải, VT5.3a - đô thị Xuân Đám (VT5.3a); VT5.3b - đô thị Phù Long.

Phát triển khu du lịch quốc tế Cát Bà - Long Châu gắn với quần thể vịnh Hạ Long, Đồ Sơn; mô hình du lịch nghỉ dưỡng biển và tham gian hệ sinh thái biển đảo. Không xây dựng đường bộ kết nối vùng bờ với đảo Cát Bà. Phát triển giao thông xanh (cáp treo, xe đạp, thuyền, xe bus điện…)

Nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng du lịch trên đảo Cát Bà, đảm nhận từ 10-12 triệu khách (gồm cả khách cao cấp và đại chúng). Ưu tiên các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh cao cấp. Xây dựng cáp treo, bổ sung thêm tuyến đường bộ xuyên qua vùng đệm ngoài song song với tuyến ven biển hiện hữu.

Mở rộng thị trấn Cát Bà cung cấp dịch vụ du lịch đại chúng;

Phát triển mới khu dân cư Phù Long (từng bước nâng cấp thành đô thị loại 5) cung cấp dịch vụ du lịch trong vùng đệm và nhà ở chuyên gia.

Phát triển du lịch cộng đồng trong các làng xóm vùng đệm, chuyển đổi đất rừng và đất nông nghiệp hoang hoá thành đất cây xanh chuyên đề phục vụ du lịch

Cải thiên chất lượng môi trường vùng đầm lầy ven biển hướng ra Lạch Huyện;

Phát triển khu nuôi trồng thuỷ sản Cát Bà (Lan Hạ). Duy trì mô hình nhà nuôi trồng thuỷ sản vịnh Lan Hạ, kiểm soát về môi trường;

Phát triển tuyến giao thống đường thuỷ kết nối sang đảo Cát Hải, Đồ Sơn, trung tâm thành phố, đảo Long Châu và Bạch Long Vĩ.

Tiếp tục duy trì các khu vực sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp đã được hình thành và thu hút đầu tư tại các khu vực công nghiệp - dịch vụ, logistics tại Lạch Huyện và đảo Cái Tráp theo định hướng phát triển.

Khu vực Hải Sơn bố trí khu dân cư ưu tiên tái định cư và các chức năng phục vụ công cộng, tránh tác động vườn quốc gia và hồ nước ngọt.

Phát triển các đô thị Phù Long, Xuân Đám gắn kết với đô thị Cát Bà cung cấp dịch vụ du lịch.

+ Đô thị Cát Bà (VT5.2), đô thị loại IV; là trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, kinh tế, giáo dục, y tế huyện Cát Hải; là đô thị sinh thái, du lịch, dịch vụ tầm cỡ quốc tế. Quy mô dân số khoảng 7,0 - 7,5 vạn người, đất dân dụng và dự trữ phát triển khoảng 750 - 850 ha.

+ Đô thị mới Xuân Đám (VT5.3a), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng 1,0 vạn người, đất dân dụng khoảng 100 - 150 ha.

+ Đô thị mới Phù Long (VT5.3b), đô thị loại V; là đô thị sinh thái mật độ thấp; đô thị dịch vụ du lịch. Quy mô dân số khoảng 1,0 - 1,5 vạn người, đất dân dụng khoảng 150 - 200 ha.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: tại các trục đường chính và các công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng cao tầng nhưng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng với tầng cao tối đa 09-11 tầng tại các khu đô thị mới và các trục đường chính, đồng thời phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan. Các quy định cụ thể được xác định trong quy hoạch cấp dưới.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 55%, đơn vị ở mới là 50%, khu công viên là 5%, khu du lịch - nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%; các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn).

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Dành quỹ đất xây dựng trung tâm hành chính mới quận Cát Hải (quận đặc thù)

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Nâng cấp, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. C hoá ví trí, diện tích đất CTCC đô thị, thương mại dịch vụ trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000; trường hợp khu đất được xác định trong bản vẽ 1/25.000 không phù hợp sẽ được xác định trong QHV huyện Cát Hải và các QHC thị trấn Cát Bà mở rộng và QHC đô thị Phù Long.

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

  • Đơn vị ở:

Cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, tạo không gian xanh, kết nối khu ở với trường học và không gian công cộng bằng đường đi bộ hoặc xe. Khuyến khích xây dựng nhà ở cao tầng dành không gian dưới đất trồng cây xanh và sân chơi, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật.

  • Văn hóa, Y tế và giáo dục

Bố trí quỹ đất đầy đủ xây dựng trung tâm văn hoá, TDTT, giải trí,

y tế và giáo dục cấp thị xã.

  • Không gian xanh:

Cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo khoảng đất trũng và kênh mương mới để thoát nước tự nhiên, chống ngập úng cho cư dân hiện hữu. Hình thành dải xanh kết nối với không gian xanh toàn thành phố.

  • Bảo tồn di sản

Xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới vùng lõi

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường trục chính trên đảo (ĐT 356).

Nâng cấp kết hợp xây dựng mới hệ thống đường trục chính khu vực TT. Cát Bà.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng mặt cắt trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, được xác định cụ thể ở các cấp QHPK, QHCT tiếp theo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)

Cao độ nền xây dựng thiết kế tính theo mực nước tính toán đối với khu dân cư, khu trung tâm, khu công nghiệp và kho tàng là P=1%; khu cây xanh cách ly, công viên, thể dục thể thao là P=10% (có xét đến mực nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu là: h=0,22m, triều cường và cao trình sóng leo trung bình hàng năm).

  • Thoát nước mưa: 

Đến giai đoạn 2020 - 2030, đảm bảo 80% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, giai đoạn 2030 - 2040, đảm bảo 90% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa. Bố trí không gian trữ nước, các hành lang xanh ven sông và kênh rạch chính ở khu vực phát triển đô thị; nâng cấp và xây dựng các hồ điều hòa đảm bảo đất mặt nước đạt (5 - 10)% tổng diện tích đất xây dựng trong đô thị; tăng khả năng điều hòa nước tại chỗ kết hợp với tiêu động lực.

  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Cái Giá, Phù Long, Xuân Đám, Hải Sơn, Hiền Hào, Việt Hải, Thuồng Luồng. Cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện có để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát. Lắp đặt mới mạng lưới đường ống dạng vòng và phải đảm bảo cấp nước chữa cháy theo quy định.

  • Cấp điện:

Cấp điện trực tiếp từ các trạm 110kV sau: Cát Bà công suất 2x40MVA.

Các trạm nguồn được cấp điện từ ít nhất 2 nguồn đảm bảo an toàn cung cấp điện.

Đối với khu đô thị mới, khu vực ổn định quy hoạch hạ ngầm lưới trung thế, hạ thế và chiếu sáng đảm bảo mỹ quan cho đô thị. Đối với khu vực đồi núi, ngoại thị sử dụng đường dây nổi.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật. Cải tạo trạm thu phát sóng (BTS) về chuẩn thân thiện với môi trường. Đối với các khu xây dựng mới bắt buộc phải đường dây thông tin phải được đi ngầm.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom xử lý tập trung tại các trạm Cát bà 1-2, Tùng Dinh. Các khu vực khác xử lý phân tán, các khu du lịch và các khu vực phát triển dự án xử lý cục bộ theo dự án riêng

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng và khu xử lý được quy hoạch trên đảo Cát Bà

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp huyện quy hoạch mới. Dân cư được mai táng tại các nghĩa trang cấp huyện được quy hoạch tại Cát Hải, Cát Bà

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới của huyện và khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Duy trì, bảo vệ, nâng cao giá trị tự nhiên, sinh thái, đa dạng sinh học của vườn quốc gia Cát Bà, đảo Long Châu.

Hạn chế giao thông cơ giới, sử dụng năng lượng sạch để duy trì chất lượng môi trường.

Kiểm soát lượng khách du lịch và phương tiện không vượt mức chịu tải của môi trường để tránh suy thoái chất lượng môi trường cũng như khu bảo tồn, vườn quốc gia.

Bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái san hô, rong cỏ biển.

Phục hồi, bảo vệ rừng ngập mặn Phù Long.

Bố trí các công trình phục vụ sơ tán, tránh trú bão.

Thu gom, xử triệt để chất thải đảm bảo quy chuẩn môi trường.

Thiết kế hạ tầng nâng cao năng lực thích ứng, giảm thiểu thiệt lại trước rủi ro thiên tai, BĐKH.

Chuyển đổi mô hình, công nghệ nuôi trồng thủy hải sản khu vực Vịnh Lan Hạ nhằm phục hồi cảnh quan và chất lượng môi trường.

Được phép, khuyến khích

Xây dựng trung tâm hành chính quận kết hợp toà nhà trưng bày mô hình (sa bàn) không gian phát triển huyện / quận đặc thù.

QHPK 1/2000 sử dụng đất dự trữ phát triển các chức năng đô thị đảm bảo tiêu chuẩn nâng cấp từ huyện lên quận.

Phát triển không gian ngầm và giao thông công cộng.

Thực hiện các giải pháp công trình xanh (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững). Đưa giải pháp xanh vào công trình (xanh hóa công trình, thoát nước bền vững).

Không cho phép

Lấn biển phát triển đô thị - du lịch ở các khu vực có giá trị sinh thái biển.

Khu vực sử dụng hỗn hợp tại khu vịnh trung tâm Cát Bà hình thành đơn vị ở.

Cho phép có điều kiện

QHPK 1/2000 và QHCT 1/500 sẽ cụ thể hoá và làm chính xác vị trí, diện tích tất cả các khu đất trong bản đồ sử dụng đất 1/25.000 đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch và các định hướng lớn của Quy hoạch chung Hải Phòng.

Phát triển công trình cao tầng, đảm bảo không ảnh hưởng đến cảnh quan chung đảo Cát Bà.

6.4.3.NT5 - đảo Bạch Long Vĩ:

a)Địa giới hành chính: không phân chia thành các đơn vị hành chính cấp xã

b)Ranh giới: toàn bộ đảo Bạch Long Vĩ.

c)Quy định quản lý:

Hạng mục

Quy định quản lý

Tính chất, chức năng

Huyện Bạch Long Vĩ là trung tâm nghề cá và tìm kiếm cứu hộ khu vực Bắc Bộ.

Quy mô

Diện tích tự nhiên: 307ha.

Chỉ tiêu đất dân dụng và dự trữ phát triển: 190ha.

Dân số đến năm 2040: khoảng 0,3 vạn người.

Định hướng chính

  • Định hướng chung

Phát triển kinh tế biển đánh bắt hải sản và du lịch biển gắn với an ninh quốc phòng giữ vững chủ quyền biển đảo quốc gia.

Gìn giữ môi trường đa dạng sinh thái biển đảo, rạn san hô, cỏ biển, quản lý khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ.

Xây dựng sân bay và cảng phục vụ an ninh quốc phòng và kinh tế xã hội, cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền tránh bão.

Phát triển trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngành hàng hải, đại dương học và kinh tế biển.

Tương lai phát triển mô hình đô thị biển, trọng tâm phát triển trung tâm hậu cần nghề cá, tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc, du lịch tham quan nghỉ dưỡng khám phá tài nguyên biển và khu vực phòng thủ.

Chiều cao công trình

Các công trình có chức năng hỗn hợp, công trình công cộng, thương mại, dịch vụ: đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan và yêu cầu về tĩnh không tại khu vực.

Nhà ở liên kế được xây dựng với tầng cao tối đa 07 tầng tại các trục đường chính, đồng thời phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch và kiến trúc cảnh quan. Khuyến khích kiến trúc nhà ở thấp tầng có sân vườn, nhà ở thấp tầng ứng phó với biến đổi khí hậu.

Chiều cao cụ thể các công trình được xác định theo các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng

Mật độ xây dựng gộp tối đa: của đơn vị ở cũ là 55%, đơn vị ở mới là 50%, khu công viên là 5%, các khu vực khác thực hiện theo quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy hoạch cấp dưới.

Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng không được vượt quá quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 10 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn).

Hạ tầng xã hội

  • Trụ sở hành chính:

Cải tạo chỉnh trang trung tâm hành chính mới

  • Công trình công cộng đô thị, thương mại dịch vụ:

Bố trí các công trình hạ tầng xã hội theo quy chuẩn và thực hiện theo Quy hoạch.

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

  • Giao thông:

Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường trục chính trên đảo.

  • San nền: (theo hệ cao độ Quốc gia)
  • Thoát nước mưa: 
  • Cấp nước:

Sử dụng nguồn của nhà máy nước Bạch Long Vĩ. Lắp đặt mạng lưới đường ống cho khu vực quy hoạch mới.

  • Cấp điện:

Sử dụng máy phát điện và năng lượng tái tạo để đáp ứng nhu cầu cho huyện đảo.

Đảm bảo quy định về hành lang an toàn lưới điện đối với các tuyến điện.

  • Thông tin liên lạc:

Hạ ngầm đường cáp thông tin liên lạc cùng với đường dây diện. Đối với các khu vực đường không hạ ngầm được thì sẽ được cải tạo đường dây đi nổi chung trong vòng kỹ thuật.

  • Thu gom và xử lý nước thải:

Khu vực đô thị và các khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải thu gom và xử lý tập trung tại trạm Bạch Long Vĩ. Các khu vực khác xử lý phân tán, các khu du lịch và các khu vực phát triển dự án xử lý cục bộ theo dự án riêng

Nước thải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài.

Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.

Nước thải y tế: Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.

  • Quản lý CTR:

Tất cả các các loại hình chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và vận chuyển riêng.

Chất thải rắn đưa về trạm trung chuyển và đưa về xử lý tại khu xử lý cấp vùng và khu xử lý được quy hoạch trên đảo Bạch Long Vĩ.

  • Quản lý nghĩa trang:

Các nghĩa trang hiện trạng đóng cửa trồng cây xanh cách ly, tương lai di dời về các nghĩa trang tập trung cấp huyện quy hoạch mới. Dân cư được mai táng tại các nghĩa trang cấp huyện quy hoạch Bạch Long Vĩ.

Sử dụng các nhà tang lễ quy hoạch mới của huyện và khu vực lân cận.

  • Môi trường:

Bảo tồn và phát huy giá trị sinh thái biển.

Bố trí, nâng cấp công trình phục vụ sơ tán, tránh trú bão.

Thu gom xử lý triệt để chất thải và tuần hoàn tài nguyên.

Kiểm soát số lượng khách du lịch.

 

d) 

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Quy định về tính pháp lý:

Quy định này thay thế Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch chung thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009.

Các quy hoạch, dự án, công trình đã thực hiện theo quy hoạch kỳ trước được tiếp tục triển khai thực hiện đến khi hết thời hạn hoặc khi nhà nước thực hiện quy hoạch. Khi điều chỉnh quy hoạch, dự án, công trình phải thực hiện theo Quy hoạch này.

Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh không phù hợp quy hoạch, phải di dời để đảm bảo môi trường, cảnh quan, khuyến khích Chủ đầu tư tự di dời và chuyển đổi sang mục đích sử dụng đất phù hợp quy hoạch.

Các Quy định quản lý trái với Quy định này đều phải bãi bỏ; các Quy định quản lý quy hoạch cấp dưới phải phù hợp với nội dung của Quy định này.

2. Quy định về trách nhiệm quản lý:

Bộ Xây dựng hướng dẫn và thường xuyên, định kỳ giám sát việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định này.

Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo đúng đồ án được duyệt và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về công tác thực hiện theo quy hoạch.

Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Sở Xây dựng Hải Phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị và các khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.

Chủ đầu tư các Dự án xây dựng trên địa bàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.

3. Tổ chức thực hiện:

Căn cứ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố và Quy định quản lý này, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng tổ chức thực hiện:

  • Xây dựng kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh các quy hoạch, thiết kế đô thị, chương trình phát triển đô thị, chương trình phát triển nhà theo thẩm quyền.
  • Xây dựng Đề án chỉnh trang, cải tạo và tái thiết đô thị; tổ chức phân loại, nâng cấp các đô thị trên địa bàn.
  • Xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư đối với các khu vực cụ thể; khuyến khích tài trợ, thi tuyển quy hoạch, thiết kế.
  • Lập kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch.
  • Phân công cụ thể trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan liên quan để thực hiện Quy định này.

4. Công bố quy hoạch:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng có trách nhiệm công bố công khai Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định hình thức công bố công khai đồ án quy hoạch theo quy định đảm bảo cộng đồng, các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.

Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ Hồ sơ quy hoạch để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu.

5. Khen thưởng, xử phạt:

Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch.

Khuyến khích và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi cố ý làm trái quy hoạch.

Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Quy định; tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy định, và kiến nghị các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện./.

 

Banner dai - thi trac nghiem dau thau
Lời chào
Chào Bạn,
Bạn chưa đăng nhập, vui lòng đăng nhập để sử dụng hết các chức năng dành cho thành viên.

Bạn có thể sử dụng tài khoản ở DauThau.info để đăng nhập trên DauThau.Net và ngược lại!

Nếu Bạn chưa có tài khoản thành viên, hãy đăng ký.

Việc này chỉ mất 5 phút và hoàn toàn miễn phí! Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info và DauThau.Net

VIP3 Plus - Tải không giới hạn file báo cáo PDF của các nhà thầu
tháng 10 năm 2024
26
Thứ bảy
tháng 9
24
năm Giáp Thìn
tháng Giáp Tuất
ngày Quý Hợi
giờ Nhâm Tý
Tiết Cốc vũ
Giờ hoàng đạo: Sửu (1-3) , Thìn (7-9) , Ngọ (11-13) , Mùi (13-15) , Tuất (19-21) , Hợi (21-23)

"Chỉ những người không sợ chết là đáng sống. "

Douglas MacArthur

Sự kiện trong nước: Ngày 26-10-1967, với hai sư đoàn bộ binh số 7 và 9...

Bạn đã không sử dụng site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Bạn chưa đăng nhập
Để xem thông tin mời bạn Đăng nhập hoặc Đăng ký nếu chưa có tài khoản.
Việc đăng ký rất đơn giản và hoàn toàn miễn phí.