Thông tin liên hệ
- 0904.634.288, 024.8888.4288
- [email protected]
- Facebook Fanpage: http://fb.com/dauthau.info
- Messenger: http://m.me/dauthau.info
Theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT, một số tính năng mới được cập nhật để phù hợp hơn với các quy định mới, cụ thể:
Trong đợt nâng cấp ngày 26/04/2024, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đã bổ sung thêm luồng đấu thầu qua mạng cho bốn trường hợp:
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đã cho bổ sung thêm đối tượng được phép đăng ký tham gia và tham dự thầu.
Nhóm này bao gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân tham gia gói thầu tư vấn cá nhân; cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp sáng tạo tham gia gói thầu mua sắm hàng hóa; tổ chức; hộ kinh doanh
Như vậy, các nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân hiện tại đã có thể đăng ký tài khoản để tham gia đấu thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trong đợt nâng cấp này, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cũng đã cho triển khai chức năng cho phép Chủ đầu tư kê khai Nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu.
Cụ thể, khi tham dự thầu, nếu nhà thầu bị đánh giá về uy tín thì sẽ phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu với giá trị gấp 03 lần giá trị yêu cầu đối với nhà thầu khác trong thời hạn 02 năm kể từ lần cuối cùng thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP (*).
(*) Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
1. Trừ trường hợp nhà thầu đồng thời được xếp thứ nhất ở nhiều gói thầu hoặc do bất khả kháng, nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu khi thực hiện các hành vi sau:a) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời vào đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có);b) Nhà thầu đã đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) nhưng từ chối hoặc không ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 43 của Nghị định này;c) Nhà thầu được lựa chọn trúng thầu nhưng không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung hoặc không ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung;d) Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung nhưng không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký kết hợp đồng.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cũng đã hoàn thiện chức năng cho phép Chủ đầu tư công khai thông tin chủ yếu của hợp đồng. Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 (**) và hướng dẫn chi tiết tại Điều 11 Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT (***), Chủ đầu tư sẽ phải công khai thông tin này chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
(**) Khoản 4 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023
Điều 8. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:a) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật này;b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu đã được phê duyệt.4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.
(***) Điều 11 Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT
Điều 11. Thông tin chủ yếu của hợp đồng1. Thông tin chủ yếu của hợp đồng gồm: số hiệu hợp đồng, chủ thể hợp đồng, giá hợp đồng, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu, thời gian thực hiện hợp đồng (là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng), thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, danh sách nhà thầu phụ (nếu có), phạm vi công việc của hợp đồng, các thông tin khác (nếu có).2. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu của hợp đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Một vài lưu ý khi Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT chính thức có hiệu lực:
Tác giả: Hồ Thị Hoa Phượng
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn