Thông tin liên hệ
- 0904.634.288, 024.8888.4288
- [email protected]
- Facebook Fanpage: http://fb.com/dauthau.info
- Messenger: http://m.me/dauthau.info
Trước khi hiểu rõ về gói thầu xây lắp, bạn cần nắm rõ đấu thầu xây lắp là gì? Đấu thầu xây lắp được hiểu là hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp để thực hiện các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn. Tùy vào từng dự án khi tham gia, nhà thầu xây lắp phải đáp ứng được những điều kiện nhất định.
Hiện tại, khái niệm về gói thầu xây lắp không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Do đó, từ khái niệm về gói thầu (Khoản 22, Điều 4 Luật đấu thầu 2013) và xây lắp (Khoản 45, Điều 4 Luật đấu thầu 2013) có thể định nghĩa như sau: “Gói thầu xây lắp là gói thầu được hình thành trong quá trình thực hiện dự án, là một phần hoặc toàn bộ dự án liên quan đến các công việc xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.”
>>> Tìm hiểu thêm về khái niệm gói thầu xây lắp tại: Gói thầu xây lắp là gì? các hình thức đấu thầu với gói thầu xây lắp phổ biến
Gói thầu xây lắp được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật. Cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá gói thầu xây lắp được quy định tại Khoản 4, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, cụ thể:
“a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu;
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Tiến độ thi công;
- Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này, cụ thể:
Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất):
Xác định giá dự thầu;
Sửa lỗi;
Hiệu chỉnh sai lệch;
Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);
So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá)
Công thức xác định giá đánh giá: GĐG = G ± ∆g + ∆ƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có);
∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm: Chi phí vận hành, bảo dưỡng; Chi phí lãi vay (nếu có); Tiến độ; Chất lượng; Các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.”
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm tại Điểm a, Khoản 4, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, bên mời thầu sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Trong đó cần có quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là “đạt” đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật tại Điểm b, Khoản 4, Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, bên mời thầu sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Trong đó cần quy định cụ thể mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật sẽ được xây dựng dựa trên việc nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua quá trình thực hiện hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu được nêu trong hồ sơ mời thầu.
Hiện tại, đối với gói thầu xây lắp 5 tỷ được phân chia thành gói thầu xây lắp trên 5 tỷ và dưới 5 tỷ. Cụ thể:
Gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ, cụ thể pháp luật có quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: “Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.”
Vậy nên, đối với những gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ chỉ cho phép các nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
Pháp luật hiện chưa có quy định nào về gói thầu xây lắp trên 5 tỷ, ngược lại chỉ có quy định về gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ. Dựa vào quy định của pháp luật đối với gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ có thể hiểu như sau: Gói thầu xây lắp trên 5 tỷ là gói thầu dành cho các doanh nghiệp vừa và lớn tham gia.
Sở dĩ, việc pháp luật quy định gói thầu xây lắp trên 5 tỷ và dưới 5 tỷ là để hạn chế sự cạnh tranh quá lớn và mất cân bằng giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ khi tham gia các gói thầu xây lắp có giá trị nhỏ. Ngoài ra, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thể tham gia gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ.
Thực tế, chỉ định thầu với giá trị gói thầu không liên quan đến nhau bởi lẽ bản chất của chỉ định thầu là một chế định độc lập, được ghi nhận trong Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Vậy nên, về cơ bản có thể khẳng định có thể chỉ định thầu xây lắp dưới 5 tỷ. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là: “Chỉ định thầu trong trường hợp nào và điều kiện chỉ định thầu là gì?”
Chỉ định thầu được hiểu là hình thức trực tiếp lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu để đi đến thương thảo và ký hợp đồng. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 22 Luật đấu thầu 2013 có quy định cụ thể về các trường hợp áp dụng chỉ định thầu như sau:
“a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”
Việc pháp luật quy định cụ thể về các trường hợp chỉ định thầu chính là căn cứ để giới hạn về việc áp dụng hình thức đấu thầu đặc biệt này cũng như giúp bên mời thầu giải quyết được các vấn đề khó khăn trong một số trường nếu áp dụng hình thức đấu thầu thông thường sẽ không đảm bảo được tính hiệu quả thực tế.
Ngoài ra, đối với một số gói thầu cụ thể việc chỉ định thầu còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 22 Luật đấu thầu 2013 nhằm đảm bảo triệt để tính quản lý và năng lực của nhà thầu được lựa chọn, cụ thể:
“a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.”
Liên quan đến gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ có câu hỏi phổ biến sau đây được nhiều nhà thầu thắc mắc, DauThau.info xin chia sẻ để Quý nhà thầu được rõ:
Tình huống: “Một công ty A đã mua hồ sơ mời thầu cho gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng do bên mời thầu B tổ chức. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, trong hồ sơ mời thầu do bên mời thầu B phát hành lại không có bất kỳ nội dung nào quy định chỉ cho phép nhà thầu nhỏ và siêu nhỏ tham gia. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này doanh nghiệp vừa và lớn có được tham dự thầu không?”.
Chuyên gia DauThau.info trả lời: “Đối với trường hợp này doanh nghiệp vừa và lớn không thể tham gia. Bởi pháp luật đã quy định rõ ràng: Những gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tham gia đấu thầu tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định 64/2014/NĐ-CP. Ngoài ra, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cũng đánh giá nhà thầu trong quá trình nhập thông tin tham dự thầu”
Trên đây là toàn bộ thông tin về gói thầu xây lắp 5 tỷ mà DauThau.info muốn chia sẻ đến bên mời thầu. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu xây lắp 5 tỷ của doanh nghiệp mình.
Để tìm kiếm các nhà thầu tiềm năng phù hợp với gói thầu của doanh nghiệp hãy đăng ký ngay gói phần mềm VIP3 của DauThau.info. Nếu có thắc mắc cần được hỗ trợ, liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 0904.634.288 - 024.8888.428 hoặc email [email protected] để được hỗ trợ nhanh chóng!
Tác giả: Hồ Thị Linh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn