Thông tin liên hệ
- 0904.634.288, 024.8888.4288
- [email protected]
- Facebook Fanpage: http://fb.com/dauthau.info
- Messenger: http://m.me/dauthau.info
Trả lời: Theo điểm đ khoản 3 Điều 24 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ dự thầu như sau:
“Điều 24. Lập hồ sơ mời thầu
…
3. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
…
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
…”
Như vậy, nhà thầu không được có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh.
Trả lời: Không yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy cho chủ đầu tư hoặc bên mời thầu khi dự thầu qua mạng. Trường hợp nhà thầu được chủ đầu tư/bên mời thầu được mời tới đối chiếu mới phải nộp thêm bản giấy những tài liệu theo yêu cầu.
Trả lời: Theo điểm b khoản 5 Điều 12 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:
“b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.”
Như vậy, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu, tuy nhiên phải nằm trong khoảng tối thiểu là 3.000.000 và tối đa là 60.000.000 đồng.
Trả lời: Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;
…”
Căn cứ theo khoản 6 Điều 16 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Giá gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
...
6. Căn cứ quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, người có thẩm quyền quyết định thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời gian thẩm định.”
Như vậy, theo Luật đấu thầu mới thì thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không có ấn định thời gian cụ thể. Trong trường hợp xét thấy cần thiết thì người có thẩm quyền có thể là người quyết định đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định sẽ quyết định và ghi rõ về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu.
Trả lời: Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
…”
Như vậy, việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu gồm những nội dung dưới đây:
Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu gồm: Đơn dự thầu; Thỏa thuận liên danh (nếu có); Giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); Bảo đảm dự thầu; Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu.
Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Trả lời: Theo điểm a khoản 1 Điều 79 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
“Điều 79. Trách nhiệm của bên mời thầu
1. Đối với lựa chọn nhà thầu:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
…”
Theo quy định này, một trong những thẩm quyền của bên mời thầu là tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu. Do đó, việc tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ thuộc trách nhiệm của bên mời thầu.
Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
“2. Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này) thì bên mời thầu cho phép nhà thầu bổ sung, thay thế. Nhà thầu chỉ được bổ sung, thay thế một lần đối với từng vị trí nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu trong một khoảng thời gian phù hợp. Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu kê khai nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung thực thì không được thay thế nhân sự, thiết bị khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.”
Như vậy, nhà thầu được phép bổ sung, thay thế nhân sự nhân sự chủ chốt trong trường hợp nhân sự nhà thầu đề xuất trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này). Chỉ được thay thế 1 lần đối với từng nhân sự chủ chốt, thời gian thực hiện việc bổ sung thay đổi không ít hơn 03 ngày làm việc.
Trả lời:Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
“1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.”
Ngoài ra, tại Điều 28 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:
"1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3…”
Như vậy, trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì nhà thầu có thể không bị loại nhưng sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
Trả lời: Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Trả lời: Theo khoản 5 Điều 29 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch như sau:
“Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm nhưng lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo chi phí cộng phí, hợp đồng theo kết quả đầu ra, hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm, trường hợp có sự không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
....
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và áp đơn giá đối với phần sai lệch thiếu theo quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó bị loại, trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá của bên mời thầu không phù hợp, chính xác.”
Như vậy, sửa lỗi số học trong hồ sơ dự thầu được hiểu là những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp nhận thông tin sửa lỗi số học do bên mời thầu yêu cầu đối với hồ sơ dự thầu thì hồ sơ của nhà thầu đó bị loại, trừ trường hợp sửa lỗi số học không phù hợp, không chính xác.
Trả lời: Căn cứ theo khoản 5 Điều 27 Nghị định 24/2024 có quy định cụ thể như sau:
“5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.”
Như vậy, trường hợp bản chụp và bản gốc trong hồ sơ dự thầu có sự khác nhau nhưng không làm đến sự thay đổi thứ tự xếp hạng của nhà thầu thì dựa vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp bản chụp và bản gốc có sự sai khác làm ảnh hưởng đến thứ tự xếp hạng của nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại, trường hợp nhà nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 125 nghị định 24/2024/NĐ-CP, cụ thể:
“1. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu:
a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, h, i, k, l khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Đối với nhà thầu liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên danh vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên còn lại.”
Trả lời: Căn cứ theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định về báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ các nội dung sau:
Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà thầu;
Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trả lời: Theo điểm a khoản 11 Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
330.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường
220.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh;
Trên đây là TOP 11+ câu hỏi liên quan đến hồ sơ dự thầu mà DauThau.info muốn chia sẻ đến quý doanh nghiệp. Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn ít nhiều trong quá trình tìm hiểu, qua đó có thêm kinh nghiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình tham gia đấu thầu.
Nếu có tình huống đấu thầu thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp, hãy liên hệ ngay với DauThau.info qua:
Tác giả: Hồ Thị Linh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn