Thông tin liên hệ
- 0904.634.288, 024.8888.4288
- [email protected]
- Facebook Fanpage: http://fb.com/dauthau.info
- Messenger: http://m.me/dauthau.info
CLICK HERE to view in English
Mới đây, DauThau.info đã có những chia sẻ về Bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu 2023 và nhận được rất nhiều câu hỏi từ nhà thầu về các vấn đề xoay quanh bảo đảm thực hiện hợp đồng. Dưới đây là một số thắc mắc tiêu biểu mà DauThau.info nhận được và muốn chia sẻ đến bạn, cùng tham khảo nhé!
DauThau.info giải đáp: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 thì bảo đảm thực hiện hợp đồng được thực hiện theo các biện pháp sau đây:
a) Đặt cọc;b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
DauThau.info giải đáp: Thông thường trong các mẫu HSMT sẽ quy định nội dung này, ví dụ theo quy định tại Mục số 5.1 Chương VI - Điều kiện cụ thể của hợp đồng, thuộc Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/05/2022 của Bộ KH&ĐT thì:
5.1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp lên Chủ đầu tư không muộn hơn ngày quy định tại Thư chấp thuận E-HSDT và trao hợp đồng. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được thực hiện bằng cách nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam và là bảo đảm không có điều kiện (trả tiền khi có yêu cầu), theo Mẫu số 14 Chương VIII. Bảo đảm thực hiện hợp đồng có giá trị và hiệu lực quy định tại E-ĐKCT.
DauThau.info giải đáp: Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 thì bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng với tất cả các nhà thầu được lựa chọn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;b) Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện hoặc hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng;c) Nhà thầu thực hiện gói thầu có giá gói thầu thuộc hạn mức chỉ định thầu quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này.
m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức quy định tại điểm này để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Như vậy, trừ các trường hợp nêu ra ở khoản 2 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023, thì tất cả các gói thầu đều cần có bảo đảm thực hiện hợp đồng. Với chỉ định thầu/ chỉ định thầu rút gọn, nếu không thuộc một trong các gói thầu theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 thì vẫn bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng.
DauThau.info giải đáp: Theo quy định tại Mục số 35 Chương I - Chỉ dẫn nhà thầu, thuộc Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/05/2022 của Bộ KH&ĐT thì:
Trường hợp nhà thầu trúng thầu không hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc không nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo thời hạn nêu trong thông báo chấp thuận E-HSDT và trao hợp đồng thì nhà thầu sẽ bị loại và không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại điểm b Mục 18.5 E-CDNT. Thời hạn nêu trong thông báo chấp thuận E-HSDT được tính kể từ ngày bên mời thầu gửi thông báo chấp thuận này cho nhà thầu trúng thầu trên Hệ thống.
DauThau.info giải đáp: Khoản thu từ bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả sẽ được sử dụng theo quy định tại Điều 36 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT như sau:
1. Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này theo quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Tác giả: Hồ Thị Hoa Phượng