Thông tin liên hệ
- 0904.634.288, 024.8888.4288
- [email protected]
- Facebook Fanpage: http://fb.com/dauthau.info
- Messenger: http://m.me/dauthau.info
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
“Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hay còn gọi là Giấy chứng nhận đầu tư) là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.”
Như vậy, có thể hiểu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở pháp lý quan trọng xác nhận quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với một dự án cụ thể. Đây là tài liệu chứng minh việc đăng ký hợp pháp hoạt động đầu tư, đồng thời là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước giám sát, theo dõi và hỗ trợ quá trình triển khai dự án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
“Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo quy định trên, nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư được quyền điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh.

Việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm đảm bảo thông tin dự án luôn chính xác, minh bạch và phù hợp với thực tế hoạt động của nhà đầu tư.
Trình tự thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền (Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế). Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần được chuẩn bị đầy đủ theo quy định để cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp lại giấy chứng nhận. Dưới đây là thành phần hồ sơ mà nhà đầu tư cần nộp khi thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Sau đây là yêu cầu và điều kiện thực hiện về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp cần nắm để quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao, cụ thể:
Hiện nay, nhà đầu tư có thể thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng hình thức trực tuyến, thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài tại địa chỉ: https://fdi.gov.vn.
Tuy nhiên, sau khi nộp hồ sơ điện tử, nhà đầu tư vẫn cần nộp bản giấy (bản gốc hồ sơ) đến cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền để đối chiếu và hoàn tất thủ tục. Do đó, hình thức trực tuyến chỉ hỗ trợ bước khai báo, nộp và theo dõi hồ sơ online, chứ chưa thay thế hoàn toàn hình thức nộp trực tiếp.

Một số lưu ý khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Để tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư phát triển, nhà đầu tư chỉ cần truy cập vào website DauThau.asia. Tại mục Tìm kiếm thông tin → Chọn Thông tin dành cho “Nhà đầu tư” (1) → Chọn Loại thông tin cần tìm (2) → Chọn Khoảng thời gian công bố (3) → Nhấn Tìm kiếm (4).

Hiện tại, DauThau.info có gói phần mềm VIP4 - Trợ lý số cho nhà đầu tư thời đại 4.0. Với gói phần mềm VIP4, hệ thống sẽ tự động tìm kiếm, sàng lọc và gửi thông tin các dự án phù hợp với năng lực của nhà đầu tư theo chu kỳ 1h, 2h, 3h, 6h và 9h, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và công sức so với việc tìm kiếm thủ công như trước đây.

Đăng ký gói phần mềm VIP4 ngay hôm nay để cập nhật thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội và nâng cao khả năng trúng thầu các dự án đầu tư phù hợp.
Việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bước quan trọng giúp doanh nghiệp cập nhật kịp thời các thay đổi trong quá trình triển khai dự án, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và duy trì tính hợp pháp của hoạt động đầu tư. Hiểu rõ quy định, trình tự và hồ sơ cần thiết sẽ giúp nhà đầu tư thực hiện thủ tục nhanh chóng, chính xác, góp phần ổn định hoạt động và mở rộng hiệu quả đầu tư trong tương lai.
Hy vọng những thông tin về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, được DauThau.info chia sẻ ở bài viết trên, sẽ giúp ích cho quý doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu. Trường hợp cần được hỗ trợ đăng ký gói phần mềm VIP4 hoặc tư vấn liên quan đến tình huống đấu thầu, vui lòng liên hệ:
Tác giả: Hồ Thị Linh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn