Thông tin liên hệ
- 0904.634.288, 024.8888.4288
- [email protected]
- Facebook Fanpage: http://fb.com/dauthau.info
- Messenger: http://m.me/dauthau.info
Hiện chưa có văn bản pháp luật nào giải thích về khái niệm thời hạn hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng, tuy nhiên bạn có thể hiểu như sau:
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là hình thức bảo lãnh do nhà thầu cung cấp cho chủ đầu tư khi hợp đồng có hiệu lực, nhằm đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết. Hình thức bảo đảm này thường là đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Thời hạn hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian kể từ khi nhà thầu hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng cho đến khi chủ đầu tư thực hiện việc trả lại bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả cho nhà thầu sau khi:
Theo hướng dẫn tại Mục E-ĐKC 5.4, Chương VII - Điều kiện cụ thể của hợp đồng, thuộc Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng ban hành kèm theo Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT quy định:
Thời hạn hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng:___ [ghi cụ thể thời hạn hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi Nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng, căn cứ tính chất và yêu cầu của gói thầu].
Theo quy định tại khoản 6 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc trong thực hiện hợp đồng. Sau khi hợp đồng đã được ký kết và có hiệu lực pháp lý, nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện các công việc đã cam kết trong hợp đồng. Nếu nhà thầu từ chối triển khai thực hiện hợp đồng (dù vì lý do chủ quan hay không chính đáng), thì chủ đầu tư có quyền tịch thu toàn bộ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng như một hình thức chế tài.
Trường hợp này có thể phát sinh do nhà thầu không chuẩn bị đủ năng lực tài chính, nhân lực, thiết bị... hoặc do cố tình trì hoãn, không muốn thực hiện hợp đồng khi giá cả thị trường biến động bất lợi. Việc không hoàn trả bảo đảm là biện pháp nhằm răn đe, ngăn chặn tình trạng “trúng thầu rồi bỏ thầu”, gây lãng phí thời gian và ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu vi phạm các thỏa thuận đã ký kết (bao gồm các điều khoản về chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, an toàn công trình…), chủ đầu tư có thể không hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng khi xác định nhà thầu vi phạm hợp đồng.
Trên thực tế, không ít hợp đồng bị kéo dài do lỗi của nhà thầu trong quá trình thi công như: Thiếu năng lực quản lý, thiếu vật tư, thiết bị, chậm huy động nhân sự, tài chính…
Khi hợp đồng bị chậm tiến độ, nhà thầu có nghĩa vụ phối hợp với bên mời thầu để gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng, nhằm tiếp tục đảm bảo quyền lợi của các bên cho đến khi hợp đồng được hoàn tất.
Tuy nhiên, nếu nhà thầu vừa chậm tiến độ do lỗi của mình, lại từ chối việc gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng, thì hành vi đó được xem là cố ý gây rủi ro cho chủ đầu tư. Trường hợp này, nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Trên đây là giải đáp của DauThau.info về thắc mắc: “Thời hạn hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng là bao lâu?”. Để tìm hiểu thêm các nội dung liên quan đến đấu thầu, bạn hãy theo dõi chuyên mục Tin tức của DauThau.info để cập nhật những bài viết hữu ích nhé!
Trường hợp cần được hỗ trợ cung cấp các giải pháp phần mềm liên quan đến lĩnh vực đấu thầu hoặc tư vấn liên quan đến tình huống đấu thầu, vui lòng liên hệ:
Tác giả: Hồ Thị Hoa Phượng
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn